Hướng dẫn cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt?

Hướng dẫn cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt? Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm trong một năm?

Nội dung chính

    Hướng dẫn cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt?

    Căn cứ Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt như sau:

    Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt

    1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

    2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

    3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

    Như vậy, trong một số trường hợp đặc biệt dưới đây, ngày nghỉ hằng năm được tính như sau:

    - Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng: Số ngày được nghỉ hằng năm = (Số ngày nghỉ hằng năm + Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên) / 12 tháng X Số tháng làm việc thực tế trong năm

    - Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng: nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

    - Trường hợp người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước: toàn bộ thời gian làm việc đều được tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

    Hướng dẫn cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt? (Hình từ Internet)

    Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì có bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm trong một năm?

    Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về số ngày nghỉ hằng năm của người lao động như sau:

    Nghỉ hằng năm

    1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

    c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    ...

    Như vậy, người lao động làm việc đủ 12 tháng/năm cho một người sử dụng lao động thì sẽ có 12 ngày nghỉ hằng năm với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường.

    Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ có 14 ngày nghỉ hằng năm. Đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì sẽ có 16 ngày nghỉ hằng năm.

    Thời gian nghỉ hằng năm của người lao động tương ứng với mỗi điều kiện công việc là bao lâu?

    Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

    Nghỉ hằng năm

    1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

    a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

    c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

    3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

    ...

    Theo đó, thời gian nghỉ hằng năm tương ứng với từng điều kiện làm việc như sau:

    [1] 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    [2] 14 ngày làm việc đối với:

    - Người lao động chưa thành niên

    - Lao động là người khuyết tật

    - Người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    [3] 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Ngoài ra, đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. 

    12