Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng không hợp lệ có thể bị từ chối tiếp nhận?
Nội dung chính
Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng không hợp lệ có thể bị từ chối tiếp nhận?
Ngày 30/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 175/2024/NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng, có hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2024.
Trong đó, khoản 2 Điều 19 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định:
Trình tự thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
...
2. Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Hồ sơ trình thẩm định bị từ chối tiếp nhận trong các trường hợp sau:
a) Trình thẩm định không đúng với thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc người đề nghị thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này (nội dung xác định theo Tờ trình thẩm định);
b) Không thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
c) Hồ sơ trình thẩm định không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này;
d) Bộ phận tiếp nhận phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận.
...
Căn cứ quy định này, một trong những trường hợp bộ phận tiếp nhận từ chối hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng là hồ sơ thẩm định không hợp lệ theo quy định tại Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
Hồ sơ thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng không hợp lệ có thể bị từ chối tiếp nhận? (Hình từ Internet)
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng có các nội dung khác nào?
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng có các nội dung khác như sau:
(1) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng và diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu tư xây dựng;
(2) Khả năng bảo đảm các yếu tố để thực hiện dự án như sử dụng tài nguyên, lựa chọn công nghệ thiết bị, sử dụng lao động, hạ tầng kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm, yêu cầu trong khai thác sử dụng, thời gian thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng xây dựng, tái định cư (nếu có), giải pháp tổ chức quản lý thực hiện dự án, vận hành, sử dụng công trình và bảo vệ môi trường;
(3) Đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, tái định cư; bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong xây dựng, phòng, chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác;
(4) Tổng mức đầu tư và huy động vốn, phân tích tài chính, rủi ro, chi phí khai thác sử dụng công trình, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; kiến nghị cơ chế phối hợp, chính sách ưu đãi, hỗ trợ thực hiện dự án;
(5) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 54 Luật Xây dựng 2014 phải có thông tin về các loại hình nhà ở, việc thực hiện yêu cầu về nhà ở xã hội (nếu có). Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải có thuyết minh về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn giao công trình. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;
(5) Các nội dung khác có liên quan.
Nhà nước có những chính sách khuyến khích gì trong hoạt động đầu tư xây dựng?
Căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, Nhà nước có những chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:
(1) Khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng nhằm bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng nhà ở xã hội; hoạt động đầu tư xây dựng theo quy hoạch ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng chịu ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.
(2) Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các thành phần kinh tế được đối xử bình đẳng trước pháp luật, được khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động đầu tư xây dựng; ưu tiên nhà thầu có công trình được Nhà nước trao tặng giải thưởng chất lượng công trình xây dựng khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng.
(3) Từng bước chuyển giao một số dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước đang thực hiện trong hoạt động đầu tư xây dựng cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ khả năng, điều kiện đảm nhận.
(4) Nhà nước có chính sách khuyến khích nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đầu tư xây dựng; hoạt động đầu tư, chứng nhận công trình xây dựng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường; phát triển đô thị sinh thái, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.