Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được pháp luật quy định như thế nào?

Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định cụ thể nội dung này?

Nội dung chính

    Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được pháp luật quy định như thế nào?

    Theo Khoản 4 Điều 49 Luật đầu tư 2020 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC, cụ thể như sau:

    - Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;

    - Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;

    - Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;

    - Bản sao hợp đồng BCC.

    10