Hành vi rửa tiền thông qua ngân hàng được quy định thế nào?

Hành vi rửa tiền thông qua ngân hàng được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Hành vi rửa tiền thông qua ngân hàng được quy định thế nào?

    Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP có hiệu lực từ ngày 07/07/2019 thì hành vi tham gia rửa tiền thông qua các giao dịch tài chính, ngân hàng được quy định như sau:

    Hành vi tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các giao dịch tài chính, ngân hàng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 324 của Bộ luật Hình sự là thực hiện, hỗ trợ thực hiện hoặc thông qua người khác để thực hiện, hỗ trợ thực hiện một trong các hành vi sau đây nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có:

    a) Mở tài khoản và gửi tiền, rút tiền tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    b) Góp vốn, huy động vốn vào doanh nghiệp bằng tiền, tài sản dưới mọi hình thức;

    c) Rút tiền với bất kỳ hình thức nào và bằng các công cụ khác nhau như: séc, hối phiếu, các phương tiện thanh toán hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    d) Cầm cố, thế chấp tài sản;

    đ) Cho vay, cho thuê tài chính;

    e) Chuyển tiền hoặc chuyển giá trị;

    g) Giao dịch cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá khác;

    h) Tham gia phát hành chứng khoán;

    i) Bảo lãnh và cam kết về tài chính, kinh doanh ngoại tệ, công cụ thị trường tiền tệ và chứng khoán có thể chuyển nhượng;

    k) Quản lý danh mục đầu tư cá nhân và tập thể;

    l) Quản lý tiền mặt hoặc chứng khoán cho tổ chức, cá nhân khác;

    m) Quản lý hoặc cung cấp bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm liên quan đến đầu tư khác;

    n) Các hành vi khác trong giao dịch tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật.

    10