Hành vi mang thai hộ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Còn hành vi môi giới đồ trộm cắp thì thế nào?

Mang thai hộ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Môi giới đồ trộm cắp bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Nội dung chính

    Mang thai hộ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Tôi được người khác môi giới để mang thai hộ, họ có đề nghị trả cho tôi 350 triệu đồng? Vậy cho hỏi tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội tại Điều 187 không?

    Trả lời: Theo Điều 187 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, cụ thể như sau:

    "1. Người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
    a) Đối với 02 người trở lên;
    b) Phạm tội 02 lần trở lên;
    c) Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;
    d) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

    Như vậy, pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại, còn người mang thai hộ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh này.

    Môi giới đồ trộm cắp bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Xin hỏi luật sự: Hành vi môi giới đồ trộm cắp bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở khung hình phạt nào? Mong nhận được giải đáp.

    Trả lời: Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-NHNNVN-VKSNDTC-TANDTCquy định hành vi tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có như sau: Tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó.

    Như vậy, hành vi môi giới để người khác thực hiện hành vi mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản được xem là hành vi tiêu thụ tài sản do phạm tội mà có.

    Mặt khác tại Điều 323 Bộ luật hình sự 2015 quy định:

    "1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
    a) Có tổ chức;
    b) Có tính chất chuyên nghiệp;
    c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
    d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
    đ) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
    b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
    a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
    b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

    Như vậy tùy vào mức độ hành vi, tài sản, giá trị tài sản môi giới sẽ có những khung hình phạt khác nhau.

    Cho vay lãi suất 3 nghìn đồng/ 1 triệu/ 1 ngày có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Tôi có vay tiền tại bên cơ sở cầm cố với lãi suất là 3 nghìn đồng/ 1 triệu/ 1 ngày ạ. Vậy cho hỏi bên vay đó có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

    Trả lời: Theo Khoản 1 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

    Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

    Theo thông tin bạn cung cấp bạn vay bên cơ sở cầm cố cầm cố 10 triệu đồng với lãi suất là 3 nghìn đồng/ 1 triệu/ 1 ngày tức là 0.3%/ngày tương đương với 108%/ năm.

    Mặt khác theo Khoản 1 Điều 201 Bộ luật hình sự 2015 quy định:

    - Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

    - Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

    - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

    Như vậy lãi suất mà cơ sở cầm cố cho bạn vay gấp 5 lần mức lãi xuất trần (20%/năm) vậy nên hành vi của cở sở cầm cố đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.

    17