Hành vi cố ý gây thương tích bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong thời hiệu bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi cố ý gây thương tích trong bao lâu? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi cố ý gây thương tích?

Nội dung chính

     

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi cố ý gây thương tích trong bao lâu? 

    Căn cứ theo Điểm a Khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung ở Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì khung hình phạt của tội danh cố ý gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% thì bị phạt tù từ 02 đến 06 năm tù.

    Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì trường hợp này được xem là tội phạm nghiêm trọng.

    Do đó, căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng là 10 năm.

    Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi cố ý gây thương tích trong bao lâu? (Hình từ internet)

    Không trực tiếp tham gia đánh nhau nhưng có hành vi chở bạn đi lấy gậy và hiện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có được hưởng án treo không?

    Theo Khoản 3 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đồng phạm như sau:

    Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

    Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

    Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

    Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

    Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

    Như vậy, trong trường hợp không trực tiếp gây ra thương tích cho người khác. Tuy nhiên, bằng hành vi chở người gây thương tích về nhà lấy hung khí gây án, đồng thời cũng không can ngăn hành vi phạm tội. Do đó, theo quy định của Điều luật trên rơi vào căn cứ là người giúp sức, mà người giúp sức là đồng phạm. Do đó, không trực tiếp tham gia gây thương tích nhưng vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Cố ý gây thương tích.

    Theo Khoản 1 Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 quy định về hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng thì:

    Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật hình sự 2015.

    Căn cứ vào quy định trên và Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì có thể được xem xét giảm mức hình phạt từ khung hình phạt tại khoản 2 sang khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Theo đó, mức hình phạt cao nhất tại Khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự 2015 là phạt tù đến 3 năm.

    Mà theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Bộ luật hình sự 2015, khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.

    Như vậy, theo những phân tích ở trên, có thể được hưởng án treo mà không phải chấp hành hình phạt tù.

    Con phạm tội cố ý gây thương tích, có gia đình là gia đình cách mạng thì có được giảm nhẹ hình phạt không?

    Tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

    - Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

    - Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

    - Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

    - Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

    - Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

    - Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

    - Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

    - Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

    - Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

    - Phạm tội do lạc hậu;

    - Người phạm tội là phụ nữ có thai;

    - Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

    - Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

    - Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

    - Người phạm tội tự thú;

    - Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

    - Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

    - Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

    - Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

    - Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

    Theo như quy định trên gia đình cách mạng thì không thuộc tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, vẫn có thể được xem xét theo Khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 nhưng phải ghi rõ trong bản án.

     

    11