Hành vi chây ỳ nợ sẽ bị xử lý hình sự trong trường hợp nào theo quy định mới của Bộ luật Hình sự 2015?
Nội dung chính
Hành vi chây ỳ nợ sẽ bị xử lý hình sự trong trường hợp nào theo quy định mới của Bộ luật Hình sự 2015?
Chây ỳ nợ có thể bị đi tù. Đây là điểm quy định mới, nhằm tháo gỡ tình trạng nợ nần dân sự trong thực tiễn cuộc sống. Những năm qua, việc các đối tác làm ăn, các cá nhân cho nhau vay nợ, tuy nhiên, đến hạn nợ, đối tượng vay không chịu trả. Viện cớ là quan hệ dân sự, thường khất lần việc trả nợ, nhưng thực tế là, cố tình kéo dài thời gian, để không phải trả. Do quy định không rõ, việc áp dụng pháp luật hình sự trong trường hợp này của các cơ quan chức năng thường bị dư luận xã hội coi là "hình sự hóa các vấn đề dân sự".
Lợi dụng tình trạng pháp lý nêu trên, rất nhiều tổ chức, cá nhân đã chây ỳ, không trả nợ. Tuy nhiên, theo quy định mới tại Bộ luật hình sự năm 2015, trường hợp này, tổ chức, cá nhân không trả nợ một cách cố ý, vẫn có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự theo từng vụ việc cụ thể.
Bộ luật hình sự định danh hành vi này trong tội Lạm dụng chiếm đoạt tài sản. Theo tinh thần quy định, việc vay, mượn, thuê tài sản của người khác...thông qua hợp đồng, rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó, hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả. Vay, mượn, thuê tài sản của người khác bằng hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Quy định trên góp phần lập lại trật tự trong lĩnh vực quan hệ dân sự có liên quan đến vay, mượn, thuê tài sản, tránh tình trạng chây ỳ nợ cố ý, không chịu trả nợ, dẫn đến nhiều hiện tượng xã hội phức tạp khác.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1, Điều 175, Bộ luật hình sự năm 2015, cụ thể như sau:
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
+ Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.