Hạn mức giao đất rừng phòng hộ cho cá nhân là bao nhiêu? Đất rừng phòng hộ có phải là đất sử dụng ổn định lâu dài không?

Hạn mức giao đất rừng phòng hộ cho cá nhân là bao nhiêu? Đất rừng phòng hộ có phải là đất sử dụng ổn định lâu dài không?

Nội dung chính

    Đất rừng phòng hộ có phải là đất sử dụng ổn định lâu dài không?

    Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Phân loại đất
    ...
    2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    ...
    c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
    ...

    Đồng tời, căn cứ theo khoản 3 Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đất sử dụng ổn định lâu dài
    ...
    3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
    ...

    Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất rừng phòng hộ được xác định thuộc nhóm đất nông nghiệp. Nhóm đất này bao gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, và đất rừng sản xuất.

    Bên cạnh đó, theo khoản 3 Điều 171 Luật Đất đai 2024, đất rừng phòng hộ được quy định là đất sử dụng ổn định lâu dài. Điều này có nghĩa là đất rừng phòng hộ, giống như đất rừng đặc dụng và đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý, được bảo đảm sử dụng ổn định trong thời gian dài mà không bị ảnh hưởng bởi các thay đổi đột ngột về quy hoạch hay chính sách.

    Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho ai để quản lý và phát triển rừng phòng hộ? (Hình từ Internet)

    Hạn mức giao đất rừng phòng hộ cho cá nhân là bao nhiêu?

    Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024 quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp
    ...
    3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
    a) Đất rừng phòng hộ;
    b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
    ...

    Như vậy, theo quy định thì hạn mức giao đất rừng phòng hộ cho mỗi cá nhân không được quá 30 ha. Điều này nhằm đảm bảo việc phân bổ và quản lý đất đai hiệu quả, đồng thời hỗ trợ cá nhân trong việc sử dụng đất rừng phòng hộ một cách bền vững và hợp lý, là một biện pháp quản lý quan trọng nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đai được thực hiện một cách bền vững và hiệu quả.

    Quy định này không chỉ giúp kiểm soát việc phân bổ đất đai mà còn bảo vệ môi trường, khuyến khích sự phát triển bền vững, và tạo điều kiện cho nhiều cá nhân có cơ hội quản lý và khai thác tài nguyên rừng phòng hộ một cách hợp lý.

    Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho ai để quản lý và phát triển rừng phòng hộ?

    Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho ai để quản lý và phát triển rừng phòng hộ?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 185 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đất rừng phòng hộ
    1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây:
    a) Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;
    b) Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó;
    c) Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ;
    d) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ.
    2. Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ quy định tại khoản 1 Điều này được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    3. Người được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    4. Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 Điều này, trừ trường hợp ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, được thực hiện quyền của người sử dụng đất và phải bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 8 Điều 45 của Luật này.

    Như vậy, Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng sau đây:

    - Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó;

    - Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ;

    - Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ.

    Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 185 Luật Đất đai 2024 thì:

    - Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ quy định tại khoản 1 Điều 185 Luật Đất đai 2024 được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    - Người được Nhà nước giao đất quy định tại khoản 1 Điều 185 Luật Đất đai 2024 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

     

    13