Góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định mới nhất có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Nội dung chính
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất được hiểu là gì?
Theo Điều 189 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền sử dụng được quy định như sau:
Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2024 thì góp vốn bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được thành lập.
Bên cạnh đó, theo Điều 34 của Luật Doanh nghiệp 2020 thì tài sản góp vốn vào doanh nghiệp được xác định là Đồng Việt Nam, ngoại tế tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Như vậy, góp vốn bằng quyền sử dụng đất được là một trong những hình thức của thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên về chuyển quyền sử dụng đất thông qua việc góp quyền sử dụng đất để tạo thành vốn điều lệ của tổ chức kinh tế, bao gồm góp vốn để thành lập tổ chức kinh tế hoặc góp thêm vốn điều lệ của tổ chức kinh tế đã được thành lập.
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Tại khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.
Đồng thời, khoản 10 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
Khai thuế, quyết toán thuế
...
10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
Như vậy, khi thực hiện quá trình góp vốn thì mới chỉ phát sinh giao dịch chuyển nhượng mà chưa phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng đó nên cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Tuy nhiên, sau khi có hoạt động như chuyển nhượng vốn/rút vốn/giải thể thì doanh nghiệp mới phải khai và nộp thuế thu nhập cá nhân.
Góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định mới nhất có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? (Hình ảnh từ internet)
Muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất cần đáp ứng các điều kiện gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định về điều kiện chung đối với người sử dụng đất khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy chứng nhận tương tự như Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ không cần giấy chứng nhận này như thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư, và các trường hợp được quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai 2024.
- Đất không có tranh chấp hoặc nếu có tranh chấp thì đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, hoặc quyết định/phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên hoặc áp dụng các biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
- Đất vẫn còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.
- Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên người sử dụng đất phải đáp ứng đủ các điều kiện sau khi góp vốn bằng quyền sử dụng đất.