Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có bao gồm chi phí trông giữ xe không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có bao gồm chi phí trông giữ xe không? Bàn giao kinh phí bảo trì nhà chung cư như thế nào? Phần nào là phần sở hữu chung và phần sở hữu riêng trong nhà chung cư?

Nội dung chính

    Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có bao gồm chi phí trông giữ xe không?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 151 Luật Nhà ở 2023 có quy định như sau:

    Điều 151. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
    1. Việc xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải bảo đảm công khai, minh bạch và căn cứ vào nội dung công việc cần quản lý vận hành và các dịch vụ sử dụng đối với từng loại nhà chung cư.
    2. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí mua bảo hiểm cháy, nổ, kinh phí bảo trì, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc, thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
    Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định bằng tiền Việt Nam và tính trên mỗi mét vuông diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư.
    [...]

    Theo đó, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm:

    - Kinh phí mua bảo hiểm cháy nổ,

    - Kinh phí bảo trì, chi phí trông giữ xe,

    - Chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc,

    - Thù lao cho Ban quản trị nhà chung cư,

    - Chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

    Như vậy, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm chi phí trông giữ xe.

    Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có bao gồm chi phí trông giữ xe? (Hình từ Internet)

    Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có bao gồm chi phí trông giữ xe? (Hình từ Internet)

    Bàn giao kinh phí bảo trì nhà chung cư như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 153 Luật Nhà ở 2023 quy định bàn giao kinh phí bảo trì như sau:

    - Sau khi có quyết định công nhận Ban quản trị nhà chung cư của cơ quan có thẩm quyền, Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm mở tài khoản tại tổ chức chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý kinh phí bảo trì và có văn bản đề nghị chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bàn giao kinh phí bảo trì đã thu theo quy định tại khoản 1 Điều 153 Luật Nhà ở 2023;

    - Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có văn bản đề nghị của Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở và Ban quản trị nhà chung cư phải thống nhất quyết toán số liệu kinh phí bảo trì để làm cơ sở bàn giao kinh phí bảo trì theo Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD;

    - Căn cứ số liệu quyết toán kinh phí bảo trì quy định tại điểm b khoản 2 Điều 153 Luật Nhà ở 2023, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở đề nghị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì chuyển kinh phí này và lãi phát sinh từ kinh phí bảo trì sang tài khoản quản lý kinh phí do Ban quản trị nhà chung cư lập;

    - Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm chuyển kinh phí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 153 Luật Nhà ở 2023 cho Ban quản trị nhà chung cư theo số liệu hai bên đã quyết toán.

    + Các chi phí phát sinh từ việc chuyển giao kinh phí bảo trì được khấu trừ vào kinh phí bảo trì.

    Phần nào là phần sở hữu chung và phần sở hữu riêng trong nhà chung cư?

    Căn cứ Điều 142 Luật Nhà ở 2023 về phần sở hữu chung và phần sở hữu riêng trong nhà chung cư quy định như sau:

    (1) Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:

    - Phần diện tích trong căn hộ, bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;

    - Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;

    - Hệ thống trang thiết bị sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư, trừ các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu chung quy định tại khoản 2 Điều 142 Luật Nhà ở 2023

    (2) Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:

    - Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định tại khoản 1 Điều 142 Luật Nhà ở 2023; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;

    - Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị sử dụng chung trong nhà chung cư bao gồm: khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật và tường bao hộp kỹ thuật (nếu có), hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, hệ thống phòng cháy, chữa cháy và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;

    - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhà chung cư nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc trường hợp phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

    - Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc trường hợp đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc không thuộc trường hợp phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được phê duyệt bao gồm: sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung dự án đã được phê duyệt.

    (3) Các phần diện tích, trang thiết bị thuộc sở hữu riêng, thuộc sở hữu chung quy định tại Điều này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư; trường hợp hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư không ghi rõ thì phần sở hữu riêng, sở hữu chung được xác định theo quy định tại Điều 142 Luật Nhà ở 2023

    saved-content
    unsaved-content
    1