Dự án có nhiều công trình chính của dự án đầu tư xây dựng thì thẩm quyền thẩm định được xác định thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Dự án có nhiều công trình chính của dự án đầu tư xây dựng thì thẩm quyền thẩm định được xác định thế nào?

Nội dung chính

    Dự án có nhiều công trình chính của dự án đầu tư xây dựng thì thẩm quyền thẩm định được xác định thế nào?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 16 Nghị định 175/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 16. Thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
    [...]
    5. Đối với dự án gồm nhiều công trình với nhiều loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính.
    Trường hợp các công trình chính có cùng một cấp, người đề nghị thẩm định được lựa chọn trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo một công trình chính của dự án. Cơ quan thực hiện thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo chuyên ngành về các nội dung theo quy định tại Điều 18 Nghị định này đối với các công trình chính còn lại trong quá trình thẩm định.
    [...]

    Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đối với dự án gồm nhiều công trình với nhiều loại và cấp khác nhau thì thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính của dự án đầu tư xây dựng.

    Dự án có nhiều công trình chính của dự án đầu tư xây dựng thì thẩm quyền thẩm định được xác định thế nào?

    Dự án có nhiều công trình chính của dự án đầu tư xây dựng thì thẩm quyền thẩm định được xác định thế nào? (Hình từ Internet)

    Việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền của ai?

    Căn cứ Điều 57 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng như sau: 

    (1) Đối với dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:

    - Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;

    - Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;

    - Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;

    - Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;

    - Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);

    - Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.

    (2) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Xây dựng 2014, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Xây dựng 2014 và khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng 2014.

    (3) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:

    - Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;

    - Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận;

    - Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng;

    - Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;

    - Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);

    - Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.

    (4) Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan.

    (5) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ thì phải được cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được gửi cơ quan chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp.

    Như vậy, thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định rõ ràng theo các loại hình dự án và nguồn vốn đầu tư. 

    Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng có phải là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình không?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Nghị định 175/2024/NĐ-CP như sau:

    Điều 34. Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
    1. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bằng văn bản hoặc phê duyệt trực tiếp tại Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư được quyền yêu cầu nhà thầu tư vấn thiết kế hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng theo quy định tại Nghị định này để kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trước khi phê duyệt.
    2. Nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.
    3. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định.

    Theo đó, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    45