Đề án sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam 2025 khi nào hoàn thành?
Nội dung chính
Đề án sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam 2025 khi nào hoàn thành?
Vào ngày 28/02/2025, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 127-KL/TW về việc triển khai nghiên cứu và đề xuất phương án tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại bộ máy của hệ thống chính trị.
Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 1 Mục II Kết luận 127-KL/TW, Ban Bí thư đã chỉ đạo tiến độ thực hiện đề án sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam 2025:
- Báo cáo Bộ Chính trị cho chủ trương trước khi xin ý kiến các cấp uỷ, tổ chức đảng chậm nhất ngày 09/3/2025.
- Tiếp thu ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hoàn thiện đề án gửi xin ý kiến các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tô chức, ban đảng Trung ương chậm nhất ngày 12/3/2025.
- Tiếp thu ý kiến góp ý của các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, ban đảng Trung ương, hoàn thiện đề án, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư trước ngày 27/3/2025.
- Tiếp thu ý kiến Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ý kiến các cơ quan, hoàn thiện đề án, tờ trình; trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng (qua Ban Tổ chức Trung ương) trước ngày 07/4/2025.
Theo đó, đề án sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam 2025 phải hoàn thành trước ngày 07/4/2025.
Lưu ý: Hiện nay, việc sáp nhập các tỉnh vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu và xây dựng đề án sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam 2025, chưa có quyết định chính thức về việc sáp nhập tỉnh nào. Người dân cần cẩn trọng, chỉ tiếp nhận thông tin từ các nguồn chính thống, đồng thời không lan truyền những thông tin chưa được kiểm chứng để tránh gây hoang mang trong dư luận.
Đề án sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam 2025 khi nào hoàn thành? (Hình từ Internet)
Hội đồng nhân dân được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025:
(1) Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
(2) Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
(3) Đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp 2013, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
- Chỉ có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
- Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân;
- Cư trú hoặc công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình là đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
(4) Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
(5) Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân, ban hành Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng nhân dân. Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định.