Thứ 5, Ngày 31/10/2024
18:35 - 31/10/2024

Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi không? Đất nông nghiệp bỏ hoang bị thu hồi có được bồi thường về đất không?

Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi không? Đất nông nghiệp bỏ hoang bị thu hồi có được bồi thường về đất không?

Nội dung chính

    Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi không?

    Căn cứ tại khoản 7 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    ...
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

    Đồng thời, tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

    - Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;

    - Đất trồng cây lâu năm;

    - Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

    - Đất nuôi trồng thủy sản;

    - Đất chăn nuôi tập trung;

    - Đất làm muối;

    - Đất nông nghiệp khác.

    Như vậy, đất nông nghiệp bỏ hoang sẽ bị Nhà nước thu hồi trong các trường hợp sau đây: 

    - Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục và đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt;

    - Đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục và đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt;

    - Đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.

    Tóm lại, nếu người sử dụng đất không dùng đất liên tục trong khoảng thời gian nêu trên với mỗi loại đất tương ứng sẽ bị Nhà nước thu hồi.

    Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi không? Đất nông nghiệp bỏ hoang bị thu hồi có được bồi thường về đất không?

    Đất nông nghiệp không sử dụng có bị thu hồi không? Đất nông nghiệp bỏ hoang bị thu hồi có được bồi thường về đất không? (Hình từ Internet)

    Đất nông nghiệp bỏ hoang bị thu hồi có được bồi thường về đất không?

    Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định những trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: 

    Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
    2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

    Như vậy, trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: 

    - Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.

    - Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý.

    - Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.

    - Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định, trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.

    Theo đó, đất nông nghiệp bỏ hoang bị thu hồi thuộc trường hợp đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai. Do đó, trường hợp này sẽ không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

    Các trường hợp thu hồi đất khác do vi phạm pháp luật về đất đai

    Căn cứ tại Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp thu hồi đất khác do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:

    - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

    - Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

    - Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

    - Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.

    - Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

    - Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

    - Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    - Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.

     

    5