15:25 - 01/11/2024

Đất nông nghiệp được Nhà nước giao khi hết thời hạn có bị thu hồi không? Khi đất hết thời hạn sử dụng cần làm gì?

Đất nông nghiệp được Nhà nước giao khi hết thời hạn sử dụng có bị thu hồi không? Nếu có cần phải làm gì? Luật Đất đai hiện hành quy định gì về điều này?

Nội dung chính

    Đất nông nghiệp được Nhà nước giao khi hết thời hạn có bị thu hồi không?

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì đất nông nghiệp là nhóm đất bao gồm: Đất trồng cây hằng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất chăn nuôi tập trung; Đất làm muối;Đất nông nghiệp khác.

    Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 có quy định:

    Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;

    Như vậy, đối với đất nông nghiệp được Nhà nước giao khi hết thời hạn sẽ không bị thu hồi đất và không phải làm thủ tục gia hạn nếu là đất trong hạn mức và cá nhân đang trực tiếp sản xuất canh tác.

    Do đó, sẽ vẫn có trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao khi hết thời hạn mà không làm thủ tục gia hạn sẽ bị thu hồi nếu là phần đất vượt hạn mức hoặc là đất không trực tiếp canh tác.

    Đất nông nghiệp được Nhà nước giao khi hết thời hạn có bị thu hồi không? Khi đất hết thời hạn sử dụng cần làm gì?

    Đất nông nghiệp được Nhà nước giao khi hết thời hạn có bị thu hồi không? Khi đất hết thời hạn sử dụng cần làm gì? (Ảnh từ Internet)

    Nếu hết thời hạn sử dụng đất cần phải làm gì?

    Tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 có quy định:

    Đất sử dụng có thời hạn

    3. Việc gia hạn sử dụng đất được thực hiện trong năm cuối của thời hạn sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 06 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Quá thời hạn phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn mà người sử dụng đất không nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì không được gia hạn sử dụng đất, trừ trường hợp bất khả kháng. Trường hợp không được gia hạn sử dụng đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật này.

    ...

    Trường hợp điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024 nêu trên thì khi hết thời hạn vẫn được tiếp tục sử dụng mà không cần phải làm thủ tục gia hạn.

    Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;

    Vậy trừ trường hợp điểm a khoản 1 Điều 172 Luật Đất đai 2024, cụ thể tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai 2024 thì khi người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn chậm nhất là 6 tháng trước khi hết thời hạn sử dụng đất. Trừ trường hợp bất khả kháng, nếu quá thời hạn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn thì sẽ bị thu hồi.

    Hạn mức giao đất nông nghiệp là bao nhiêu?

    Hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định Điều 176 Luật Đất đai 2024:

    Hạn mức giao đất nông nghiệp
    1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
    a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
    b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
    2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
    3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
    a) Đất rừng phòng hộ;
    b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.

    4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
    ...

    Theo đó, hạn mức giao đất nông nghiệp được phân chia theo các loại: đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, Đất rừng phòng hộ, Đất rừng sản xuất là rừng trồng  theo khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    (1) Đối với đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối hạn mức sẽ được quy định theo khu vực. Khu vực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long là không quá 03 ha mỗi loại đất. Khu vực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì không quá 02 ha mỗi loại đất.

    (2) Đối với đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

    (3) Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng trồng thì Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.

    Ngoài ra, đối với cá nhân được giao nhiều loại đất hoặc được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì được quy định hạn mức tại khoản 4 Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    (4) Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha;

    Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi;

    Trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

    33