Công trình xây dựng có yêu cầu phòng mối loại A là gì?
Nội dung chính
Công trình xây dựng có yêu cầu phòng mối loại A là gì?
Căn cứ tiểu mục 4.2 Mục 4 Tiêu chuẩn quốc gia bảo vệ công trình xây dựng - Phòng chống mối cho công trình xây dựng mới TCVN 7958:2017 quy định như sau:
4 Phân loại yêu cầu phòng chống mối bảo vệ công trình
[...]
4.2 Phân loại công trình xây dựng theo yêu cầu phòng mối
4.2.1 Công trình xây dựng có yêu cầu phòng mối loại A
Công trình có yêu cầu phòng chống mối ở mức đặc biệt cao, gồm các công trình có tổng điểm từ 12 điểm trở lên, là loại công trình phải thực hiện các biện pháp phòng chống mối ngay từ khi bắt đầu thi công xây dựng.
4.2.2 Công trình xây dựng có yêu cầu phòng mối loại B
Công trình có yêu cầu phòng chống mối ở mức cao, gồm các công trình có tổng điểm từ 8 đến 11 điểm, là loại công trình phải thực hiện các biện pháp phòng chống mối ngay từ khi bắt đầu thi công xây dựng.
4.2.3 Công trình xây dựng có yêu cầu phòng mối loại C
Công trình có yêu cầu phòng chống mối ở mức thấp, gồm các công trình có tổng điểm từ 4 đến 7 điểm, là loại công trình có thể xem xét cân nhắc áp dụng một phần các biện pháp chống mối trước khi xây dựng.
4.2.4 Công trình xây dựng có yêu cầu phòng mối loại D
Công trình có yêu cầu phòng chống mối ở mức rất thấp, gồm các công trình có tổng điểm dưới 4 điểm, là loại công trình không cần áp dụng các biện pháp phòng chống mối trước khi xây dựng.
Như vậy, công trình xây dựng có yêu cầu phòng mối loại A là:
- Công trình có yêu cầu phòng chống mối ở mức đặc biệt cao.
- Có tổng điểm từ 12 điểm trở lên theo bảng chấm điểm của TCVN 7958:2017.
- Phải áp dụng biện pháp phòng chống mối ngay từ khi bắt đầu thi công.

Công trình xây dựng có yêu cầu phòng mối loại A là gì? (Hình từ Internet)
Công trình xây dựng trong quá trình thi công phải được giám sát về bảo vệ môi trường không?
Căn cứ khoản 1 Điều 120 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau :
Điều 120. Giám sát thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình thi công.
Nhà nước khuyến khích việc giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2. Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Thực hiện trong suốt quá trình thi công từ khi khởi công xây dựng, trong thời gian thực hiện cho đến khi hoàn thành và nghiệm thu công việc, công trình xây dựng;
b) Giám sát thi công công trình đúng thiết kế xây dựng được phê duyệt, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý, sử dụng vật liệu xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật và hợp đồng xây dựng;
c) Trung thực, khách quan, không vụ lợi.
3. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng được lựa chọn phải có đề xuất về giải pháp giám sát và quy trình kiểm soát chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường, quy trình kiểm tra và nghiệm thu, biện pháp quản lý hồ sơ tài liệu trong quá trình giám sát và nội dung cần thiết khác.
Theo đó, trong quá trình thi công thì công trình xây dựng phải được giám sát về chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
Bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất ra sao?
Căn cứ Điều 102 Luật Đất đai 2024 quy định về bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
(1) Đối với nhà ở, công trình phục vụ đời sống gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải tháo dỡ hoặc phá dỡ khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chủ sở hữu nhà ở, công trình được sử dụng các nguyên vật liệu còn lại của nhà ở, công trình.
(2) Đối với nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Đất đai 2024, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần thì được bồi thường thiệt hại như sau:
- Đối với nhà, công trình xây dựng bị tháo dỡ hoặc phá dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ hoặc phá dỡ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì được bồi thường thiệt hại theo thực tế.
(3) Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai 2024 thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
(4) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng quy định tại Điều 102 Luật Đất đai 2024 để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất; đơn giá bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 102 Luật Đất đai 2024 bảo đảm phù hợp với giá thị trường và phải xem xét điều chỉnh khi có biến động để làm căn cứ tính bồi thường khi thu hồi đất.
