11:40 - 25/01/2025

Chuyển chức năng, nhiệm vụ của Truyền hình Quốc hội Việt Nam về Đài truyền hình Việt Nam?

Chuyển chức năng, nhiệm vụ của Truyền hình Quốc hội Việt Nam về Đài truyền hình Việt Nam? Nhiệm vụ, quyền hạn của Đài Truyền hình Việt Nam như thế nào?

Nội dung chính

    Chuyển chức năng, nhiệm vụ của Truyền hình Quốc hội Việt Nam về Đài truyền hình Việt Nam?

    Ngày 07/01/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 64/2025/UBTVQH15 về việc kết thúc hoạt động của Truyền hành Quốc hội Việt Nam về Đài Truyền hình Việt Nam.

    Trong đó, Điều 1 Nghị quyết 64/2025/UBTVQH15 quy định về việc chấm dứt hoạt động của Truyền hình Quốc hội Việt Nam như sau:

    1. Kết thúc hoạt động của Truyền hình Quốc hội Việt Nam từ ngày 15 tháng 01 năm 2025 để chuyển chức năng, nhiệm vụ từ Truyền hình Quốc hội Việt Nam về Đài Truyền hình Việt Nam.
    2. Văn phòng Quốc hội tiếp tục duy trì hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Quốc hội (Cổng Thông tin điện tử Quốc hội là đơn vị do Văn phòng Quốc hội thành lập trước thời điểm tiếp nhận Kênh Truyền hình Quốc hội, sau đó giao Truyền hình Quốc hội Việt Nam quản lý, thực hiện nhiệm vụ).

    Căn cứ quy định này, kể từ 15/01/2025, Truyền hình Quốc hội Việt Nam sẽ chấm dứt hoạt động và chuyển chức năng, nhiệm vụ về Đài Truyền hình Việt Nam.

    Đồng thời, theo Điều 2 Nghị quyết 64/2025/UBTVQH15 thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội còn quyết nghị về các nội dụng như sau:

    (1) Văn phòng Quốc hội và Đài Truyền hình Việt Nam rà soát, nghiên cứu, thống nhất và báo cáo cấp có thẩm quyền để bàn giao chức năng, nhiệm vụ, cơ sở vật chất và nhân sự từ Truyền hình Quốc hội Việt Nam về Đài Truyền hình Việt Nam.

    (2) Văn phòng Quốc hội chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tiếp tục sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với viên chức và lao động của Truyền hình Quốc hội Việt Nam (số không chuyển sang Đài Truyền hình Việt Nam) theo đúng quy định.

    Chuyển chức năng, nhiệm vụ của Truyền hình Quốc hội Việt Nam về Đài truyền hình Việt Nam?

    Chuyển chức năng, nhiệm vụ của Truyền hình Quốc hội Việt Nam về Đài truyền hình Việt Nam? (Hình từ Internet)

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Đài Truyền hình Việt Nam như thế nào?

    Căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 60/2022/NĐ-CP, Đài Truyền hình Việt Nam có những nhiệm vụ, quyền hạn như sau:

    (1) Xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm và các dự án quan trọng khác của Đài Truyền hình Việt Nam và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

    (2) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, trình cấp có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia; ban hành tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật.

    (3) Tổ chức sản xuất, truyền dẫn, phát sóng, phát hành, lưu trữ các chương trình truyền hình, báo điện tử, báo in theo quy định của pháp luật.

    (4) Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình.

    (5) Quyết định và chịu trách nhiệm về nội dung, chương trình và thời lượng phát sóng hàng ngày trên các kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.

    (6) Quản lý trực tiếp hệ thống kỹ thuật chuyên dùng của Đài Truyền hình Việt Nam để sản xuất nội dung; truyền dẫn tín hiệu trên hạ tầng viễn thông, internet băng thông rộng; phát sóng trên các phương thức truyền hình vệ tinh, mặt đất và mạng truyền hình cáp; cung cấp trên nền tảng số của Đài Truyền hình Việt Nam và nền tảng số khác các chương trình, kênh chương trình ở trong nước và ra nước ngoài theo quy định của pháp luật.

    (7) Chủ trì, phối hợp với các đài truyền hình, đài phát thanh - truyền hình địa phương về kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên kênh chương trình của Đài Truyền hình Việt Nam.

    (8) Quản lý, quyết định các dự án đầu tư và xây dựng thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định các đề án, dự án quan trọng thuộc chuyên môn, nghiệp vụ được Thủ tướng Chính phủ giao.

    (9) Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc; được vận dụng cơ chế tài chính, tiền lương như doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

    (10) Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.

    (11) Thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu Nhà nước đối với các doanh nghiệp do Đài Truyền hình Việt Nam quyết định thành lập và đối với phần vốn góp tại các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

    (12) Tổ chức thực hiện nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động của Đài Truyền hình Việt Nam; nghiên cứu, xây dựng nền tảng truyền hình số (trực tuyến) ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số để phát huy sự tham gia, sáng tạo nội dung của khán giả.

    (13) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực truyền hình và truyền thông đa phương tiện khác theo quy định của pháp luật.

    (14) Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Đài Truyền hình Việt Nam theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    (15) Quản lý tổ chức bộ máy, viên chức và người lao động; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của pháp luật.

    (16) Quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công theo quy định của pháp luật.

    (17) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật.

    (18) Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

    (19) Thực hiện chế độ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan khác có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    (20) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Hữu Hòa
    37
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ