Chủ đầu tư có kiểm tra chất lượng sản phẩm xây lắp thông qua nghiệm thu công trình xây dựng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chủ đầu tư tham gia vào công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm xây lắp thông qua nghiệm thu công trình xây dựng đúng không?

Nội dung chính

    Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng là trách nhiệm của chủ đầu tư phải không?

    Căn cứ khoản 10 Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 14. Trách nhiệm của chủ đầu tư
    [...]
    9. Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
    10. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.
    11. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
    12. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.
    13. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình; khai báo, xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng, điều tra sự cố về máy, thiết bị theo quy định của Nghị định này.
    [...]

    Theo đó, tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng là trách nhiệm của chủ đầu tư.

    Chủ đầu tư có kiểm tra chất lượng sản phẩm xây lắp thông qua nghiệm thu công trình xây dựng không?

    Chủ đầu tư có kiểm tra chất lượng sản phẩm xây lắp thông qua nghiệm thu công trình xây dựng không? (Hình từ Internet)

    Chủ đầu tư có kiểm tra chất lượng sản phẩm xây lắp thông qua nghiệm thu công trình xây dựng không?

    Căn cứ tiểu mục 10.8 Mục 10 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4055:2012 quy định như sau:

    10. Tổ chức kiểm tra chất lượng
    [...]
    10.8. Tất cả các tổ chức nhận thầu xây lắp đều phải có bộ phận kiểm tra chất lượng các sản phẩm do công tác xây lắp làm ra. Người chỉ huy thi công có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm xây lắp. Người công nhân trực tiếp sản xuất phải tự kiểm tra kết quả công việc của mình.
    Tham gia vào công tác kiểm tra chất lượng còn có nhà thầu thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
    Những công việc xây lắp phải được kiểm tra chất lượng. Các nhà thầu phải xác nhận chất lượng thi công bằng biên bản nghiệm thu.
    10.9. Khi kiểm tra chất lượng, phải căn cứ vào những tài liệu hướng dẫn ghi trong thiết kế thi công. Những tài liệu đó bao gồm:
    - Bản vẽ kết cấu, kèm theo kích thước sai lệch cho phép và yêu cầu mức độ chính xác đo đạc yêu cầu chất lượng vật liệu;
    - Những tài liệu ghi rõ nội dung, thời gian và phương pháp kiểm tra;
    - Bản liệt kê những công việc đòi hỏi phải có sự tham gia kiểm tra của bộ phận thí nghiệm công trường và bộ phận trắc đạc công trình;
    - Bản liệt kê những bộ phận công trình khuất, đòi hỏi phải nghiệm thu và lập biên bản trước khi lấp kín.
    [...]

    Như vậy, chủ đầu tư kiểm tra và xác nhận chất lượng sản phẩm xây lắp bằng biên bản nghiệm thu, đây là căn cứ pháp lý quan trọng để công trình xây dựng được chấp nhận.

    Mức phạt vi phạm hành chính cho hành vi phạm quy định về nghiệm thu công trình xây dựng là bao nhiêu?

    Căn cứ Điều 18 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghiệm thu công trình xây dựng như sau:

    (1) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    - Nghiệm thu không đúng trình tự, thủ tục quy định;

    - Không gửi văn bản đến cơ quan chuyên môn về xây dựng đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.

    (2) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đưa bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.

    (3) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    - Nghiệm thu khi khối lượng công việc chưa thực hiện hoặc khối lượng nghiệm thu lớn hơn khối lượng thực tế đã thực hiện đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;

    - Công trình đã nghiệm thu nhưng không đảm bảo về chất lượng công trình.

    (4) Biện pháp khắc phục hậu quả:

    - Buộc trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;

    - Buộc trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu bộ phận công trình, hạng mục công trình đã đưa vào sử dụng với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;

    - Buộc tổ chức nghiệm thu lại theo thực tế thi công và buộc thu hồi số tiền đã nghiệm thu, thanh toán sai về tài khoản chủ đầu tư với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 16/2022/NĐ-CP;

    - Buộc khắc phục chất lượng công trình theo đúng quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

    Lưu ý, căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định nêu trên là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

    saved-content
    unsaved-content
    1