Chính thức có Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất có hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2024

Chính thức có Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất có hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2024

Nội dung chính

    Chính thức có Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất có hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2024

    Ngày 30/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 175/2024/NĐ-CP về việc quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng (còn gọi là Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng).

    Trong đó, căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, phạm vi điều chỉnh của Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng như sau:

    (1) Quy định chi tiết một số điều của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020:

    - Khoản 6 Điều 49 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về phân loại dự án đầu tư xây dựng;

    - Điểm b khoản 3 Điều 52 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

    - Điểm d1 khoản 2 Điều 54 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án nhà ở, khu đô thị;

    - Điểm đ khoản 3 Điều 56 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng;

    - Khoản 5 Điều 57 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực đối với các dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao, dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ;

    - Khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hướng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng;

    - Khoản 6 Điều 61 Luật Xây dựng năm 2014 quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng;

    - Khoản 4 Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 quy định chi tiết về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;

    - Khoản 6 Điều 78 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 quy định chi tiết về các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế xây dựng;

    - Điểm đ khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được miễn giấy phép xây dựng;

    - Khoản 5 Điều 102 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về việc cấp giấy phép xây dựng;

    - Khoản 2 Điều 128 Luật Xây dựng năm 2014 quy định chi tiết về công trình xây dựng đặc thù;

    - Khoản 5 Điều 148 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; về sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề; giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài;

    - Khoản 2 Điều 161 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 60 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2020 về ban hành, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch đảm bảo đầu tư xây dựng hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, phát triển bền vững; quy định việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư tại nước ngoài.

    (2) Quy định về các biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng gồm:

    - Trình tự đầu tư xây dựng;

    - Trình tự thực hiện, nhiệm vụ, nội dung, phương án kỹ thuật, quản lý công tác khảo sát xây dựng;

    - Quản lý trật tự xây dựng.

    (3) Quy định việc quản lý các hoạt động xây dựng về quy hoạch xây dựng; chi phí đầu tư xây dựng; chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

    Đồng thời, theo Điều 2 Nghị định 175/2024/NĐ-CP thì Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng này có đối tượng áp dụng như sau:

    (1) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

    (2) Các tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện theo quy định riêng tại Mục 2 Chương V Nghị định 175/2024/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan.

    (3) Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

    Tải về Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất

    Chính thức có Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất có hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2024

    Chính thức có Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất có hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2024 (Hình từ Internet)

    Việc phân chia dự án thành phần được thực hiện như thế nào theo Nghị định hướng dẫn Luật Xây dựng mới nhất?

    Điều 12 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định:

    Phân chia dự án thành phần
    1. Trường hợp phân chia dự án thành phần tại giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc lập đề xuất dự án, các dự án thành phần được xác định tại quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
    2. Trường hợp người quyết định đầu tư quyết định phân chia dự án thành phần trong giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, quyết định đầu tư, các dự án thành phần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
    a) Đáp ứng điều kiện được phân chia dự án thành phần theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14;
    b) Quy mô dự án thành phần không thuộc trường hợp được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
    c) Phải có một dự án thành phần được lập cho toàn bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung của dự án và một số công trình xây dựng khác (nếu có), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
    3. Dự án gồm nhiều công trình xây dựng không theo tuyến được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên khi đáp ứng điều kiện tại điểm a, b khoản 2 Điều này được phân chia thành các dự án thành phần theo địa bàn tỉnh.

    Như vậy, việc phân chia dự án thành phần được thực hiện theo quy định trên.

    Nghị định 175/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2024.

    607