Chỉ dẫn kỹ thuật trong thiết kế xây dựng quy định như nào theo Nghị định 175?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chỉ dẫn kỹ thuật trong thiết kế xây dựng quy định như nào theo Nghị định 175? Thiết kế kỹ thuật có bao gồm chỉ dẫn kỹ thuật không?

Nội dung chính

    Chỉ dẫn kỹ thuật trong thiết kế xây dựng quy định như nào theo Nghị định 175?

    Căn cứ vào Điều 41 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, quy định về chỉ dẫn kỹ thuật trong thiết kế xây dựng như sau:

    - Chỉ dẫn kỹ thuật là tài liệu không tách rời của hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết cơ sở; chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng.

    - Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật và các tiêu chuẩn được phê duyệt tại Quyết định phê duyệt dự án.

    - Chỉ dẫn kỹ thuật phải lập riêng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng.

    Chỉ dẫn kỹ thuật trong thiết kế xây dựng quy định như nào theo Nghị định 175?

    Chỉ dẫn kỹ thuật trong thiết kế xây dựng quy định như nào theo Nghị định 175? (Hình từ Internet)

    Thiết kế kỹ thuật có bao gồm chỉ dẫn kỹ thuật không?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định nội dung thiết kế kỹ thuật như sau:

    Nội dung thiết kế kỹ thuật
    1. Thiết kế kỹ thuật phải bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 80 của Luật Xây dựng năm 2014, thể hiện các giải pháp, thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, phù hợp với thiết kế cơ sở được phê duyệt. Thiết kế kỹ thuật bao gồm thuyết minh, các bản vẽ, chỉ dẫn kỹ thuật và hướng dẫn bảo trì.
    2. Nội dung về thuyết minh tính toán kết cấu công trình và nền (nếu có) được quy định như sau:
    a) Danh mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, loại, cấp công trình sử dụng trong việc tính toán;
    b) Tải trọng và tác động, kết quả tính toán chi tiết, đầy đủ các cấu kiện chịu lực, bộ phận của công trình và bảng tính kèm theo;
    c) Bảng tổng hợp kết quả tính toán thể hiện tiêu chí đánh giá an toàn kết cấu công trình gồm: ổn định (nếu có), chuyển vị, biến dạng giới hạn của nền móng; khả năng chịu lực, biến dạng, ổn định cục bộ (nếu có) của các cấu kiện chịu lực; một số tiêu chí khác trong trường hợp cần thiết và có đối chiếu, so sánh với các thông số nêu tại quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng làm cơ sở để nhà thầu tư vấn thẩm tra xem xét, kiểm tính và kết luận về an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng.
    3. Thuyết minh và bản vẽ thiết kế kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ khi có yêu cầu theo quy định tại quy chuẩn về an toàn cháy và các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
    4. Bản vẽ thiết kế kỹ thuật phải thể hiện đầy đủ các giải pháp, kích thước chi tiết, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng đảm bảo đủ điều kiện để lập thiết kế bản vẽ thi công.
    5. Chỉ dẫn kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định này. Hướng dẫn bảo trì thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Luật Xây dựng năm 2014 và quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

    Theo đó, thiết kế kỹ thuật cần phải đảm các nội dung theo quy định tại Điều 80 của Luật Xây dựng 2014, thể hiện các giải pháp, thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, phù hợp với thiết kế cơ sở được phê duyệt.

    Thiết kế kỹ thuật bao gồm thuyết minh, các bản vẽ, chỉ dẫn kỹ thuật và hướng dẫn bảo trì.

    Như vậy, thiết kế kỹ thuật bao gồm chỉ dẫn kỹ thuật theo quy định trên.

    Nhiệm vụ thiết kế xây dựng quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 36 Nghị định 175/2024/NĐ-CP thì nhiệm vụ thiết kế xây dựng quy định như sau:

    (1) Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (khi chưa xác định chủ đầu tư) lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về thiết kế xây dựng theo quy định tại Nghị định 175/2024/NĐ-CP lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.

    (2) Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia để góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế.

    (3) Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:

    - Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;

    - Mục tiêu xây dựng công trình;

    - Địa điểm xây dựng công trình;

    - Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;

    - Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng, tiêu chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.

    (4) Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả và yêu cầu sử dụng dự án đầu tư xây dựng công trình.

    (5) Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chấp thuận bằng văn bản riêng hoặc tại nhiệm vụ thiết kế đối với nhiệm vụ thiết kế được thuê lập theo khoản 1 của Điều 36 Nghị định 175/2024/NĐ-CP

    saved-content
    unsaved-content
    487