Châu Nam Cực không tiếp giáp với đại dương nào sau đây?
Nội dung chính
Châu Nam Cực không tiếp giáp với đại dương nào sau đây?
Châu Nam Cực là châu lục nằm ở cực Nam của Trái Đất, bao phủ gần như hoàn toàn bởi băng tuyết quanh năm. Đây là châu lục lạnh nhất, khô hạn nhất và ít dân cư nhất trên thế giới. Châu Nam Cực không tiếp giáp với Bắc Băng Dương mặc dù có nhiều đại dương bao bọc.
Châu Nam Cực được bao quanh bởi Nam Đại Dương, đôi khi còn được gọi là Nam Băng Dương. Ngoài ra, nó cũng tiếp giáp với ba đại dương lớn khác là Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. Các dòng hải lưu lạnh từ Nam Cực chảy vào các đại dương này, ảnh hưởng đến khí hậu toàn cầu.
Ngược lại, Bắc Băng Dương nằm ở cực Bắc của Trái Đất và không có sự tiếp giáp nào với Châu Nam Cực. Đây là đại dương nhỏ nhất trong số năm đại dương trên thế giới, bao quanh Bắc Cực và tiếp giáp với các lục địa như Bắc Mỹ, châu Âu và châu Á. Do nằm ở hai cực đối diện nhau, Bắc Băng Dương và Nam Cực cách nhau rất xa.
Nhìn chung, dù Châu Nam Cực có vị trí biệt lập, nó vẫn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống khí hậu Trái Đất. Việc không tiếp giáp với Bắc Băng Dương giúp phân biệt rõ ràng hai vùng cực Bắc và cực Nam, mỗi nơi có những đặc điểm địa lý và khí hậu riêng biệt.
Châu Nam Cực không tiếp giáp với đại dương nào sau đây? (Hình từ Internet)
Hoạt động bảo hộ công dân Việt Nam ngoài vùng biển Việt Nam được thực hiện dựa trên cơ sở pháp lý nào?
Căn cứ Điều 3 Luật Biển Việt Nam 2012 về chính sách quản lý và bảo vệ biển quy định như sau:
Chính sách quản lý và bảo vệ biển
1. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và thực hiện các biện pháp cần thiết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển kinh tế biển.
2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác, bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo một cách bền vững phục vụ mục tiêu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ vào việc sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển bền vững các vùng biển phù hợp với điều kiện của từng vùng biển và bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh; tăng cường thông tin, phổ biến về tiềm năng, chính sách, pháp luật về biển.
4. Khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của ngư dân trên các vùng biển, bảo hộ hoạt động của tổ chức, công dân Việt Nam ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật quốc tế, pháp luật của quốc gia ven biển có liên quan.
5. Đầu tư bảo đảm hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên biển, nâng cấp cơ sở hậu cần phục vụ cho các hoạt động trên biển, đảo và quần đảo, phát triển nguồn nhân lực biển.
6. Thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nhân dân sinh sống trên các đảo và quần đảo; chế độ ưu đãi đối với các lực lượng tham gia quản lý và bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo.
Như vậy, Nhà nước khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của ngư dân trên các vùng biển, đồng thời bảo hộ hoạt động của tổ chức, công dân Việt Nam ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với:
- Các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Pháp luật quốc tế liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các quốc gia trên biển.
- Pháp luật của quốc gia ven biển có liên quan, nhằm đảm bảo hoạt động hợp pháp của công dân và tổ chức Việt Nam.