Cảng nào là cảng cửa ngõ quốc tế? Cảng biển được phân loại như thế nào?
Nội dung chính
Cảng nào là cảng cửa ngõ quốc tế?
Ở Việt Nam, cảng cửa ngõ quốc tế là những cảng đóng vai trò trung tâm kết nối giao thương giữa Việt Nam và thế giới. Hiện tại, Việt Nam có một số cảng được công nhận là cảng cửa ngõ quốc tế nhờ vị trí chiến lược, cơ sở hạ tầng hiện đại, và khả năng tiếp nhận tàu lớn. Dưới đây là các cảng cửa ngõ quốc tế tiêu biểu:
- Cảng Hải Phòng: Cảng Hải Phòng là trung tâm giao thương quốc tế quan trọng ở phía Bắc Việt Nam. Với hệ thống hạ tầng hiện đại và vị trí chiến lược, cảng này có khả năng xử lý lên đến 10 triệu tấn hàng hóa mỗi năm, đóng vai trò cầu nối quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Cảng Vũng Tàu: Là một trong hai cửa ngõ quốc tế trọng yếu của Việt Nam, Cảng Vũng Tàu nổi bật với khả năng tiếp nhận tàu container cỡ lớn như tàu Yang Ming có trọng tải 160.000 tấn và sức chở 14.000 TEU. Hạ tầng tiên tiến đảm bảo các hoạt động bốc dỡ hàng hóa diễn ra nhanh chóng, an toàn, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
- Cảng Vân Phong (Khánh Hòa): Cảng Vân Phong không chỉ là một trong những cảng lớn nhất Việt Nam mà còn sở hữu tiềm năng trở thành trung tâm trung chuyển quốc tế hàng đầu. Với khả năng tiếp nhận tàu chở hàng lỏng lên đến 350.000 DWT, cảng đang từng bước nâng cao công suất để đạt mốc 400.000 DWT trong thời gian tới, mở ra cơ hội phát triển mạnh mẽ cho khu vực.
- Cảng Quy Nhơn (Bình Định): Nằm trong vịnh Quy Nhơn, cảng Quy Nhơn được bao bọc bởi bán đảo Phong Mai, mang lại điều kiện lý tưởng cho tàu thuyền cập bến quanh năm. Với khả năng tiếp nhận tàu từ 30.000 đến 50.000 DWT, cảng đã trở thành một điểm đến quen thuộc của các doanh nghiệp nhờ năng suất và chất lượng dịch vụ không ngừng được cải thiện.
- Cảng Cái Lân (Quảng Ninh): Cảng Cái Lân là cảng biển nước sâu hàng đầu tại khu vực phía Bắc, nằm tại trung tâm kinh tế phát triển của Quảng Ninh. Hệ thống giao thông đường bộ và đường biển hiện đại, ít bị ảnh hưởng bởi thiên tai, đã giúp cảng thu hút nhiều dự án đầu tư và phát triển vượt bậc trong những năm gần đây.
- Cảng Sài Gòn: Là cảng biển lớn nhất miền Nam, Cảng Sài Gòn đóng vai trò chủ chốt trong hoạt động xuất nhập khẩu của khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Cụm cảng bao gồm Tân Cảng Cát Lái, Cái Mép, và Hiệp Phước, đảm bảo vận chuyển hàng hóa hiệu quả và nhanh chóng đến các thị trường trong nước và quốc tế.
- Cảng Cửa Lò (Nghệ An): Cảng Cửa Lò được xem là cửa ngõ xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất khu vực Bắc Trung Bộ, phục vụ không chỉ các doanh nghiệp nội địa mà còn hỗ trợ các đơn hàng quá cảnh từ Lào và đông bắc Thái Lan. Đây là điểm đến lý tưởng cho các hoạt động giao thương khu vực.
- Cảng Dung Quất (Quảng Ngãi): Cảng Dung Quất là một cảng quốc tế hiện đại, phục vụ chủ yếu cho thị trường nội địa và các khu công nghiệp lân cận. Với hạ tầng tiên tiến, cảng góp phần thu hút đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế khu vực miền Trung.
- Cảng Chân Mây (Thừa Thiên Huế): Với vị trí thuận lợi để kết nối với các quốc gia như Singapore, Philippines, và Hong Kong, cảng Chân Mây nằm giữa Huế và Đà Nẵng, đóng vai trò là cửa ngõ quan trọng ra biển Đông, tạo tiền đề phát triển kinh tế khu vực miền Trung.
- Cảng Đà Nẵng: Là một trong những cửa ngõ quan trọng kết nối biển Đông với các nước trong khu vực như Myanmar, Thái Lan, và Lào, cảng Đà Nẵng được coi là một trong những cảng lớn nhất Việt Nam. Với vị trí chiến lược, cảng không chỉ phục vụ giao thương mà còn thúc đẩy hợp tác khu vực ASEAN.
Cảng nào là cảng cửa ngõ quốc tế? Cảng biển được phân loại như thế nào? (Hình từ Internet)
Cảng biển được phân loại như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 75 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 về việc phân loại cảng biển:
Phân loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển
1. Cảng biển được phân loại như sau:
a) Cảng biển đặc biệt là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng và có chức năng trung chuyển quốc tế hoặc cảng cửa ngõ quốc tế;
b) Cảng biển loại I là cảng biển có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc liên vùng;
c) Cảng biển loại II là cảng biển có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng;
d) Cảng biển loại III là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp loại cảng biển và công bố Danh mục cảng biển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố Danh mục bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải.
Theo đó, cảng biển được phân loại theo 4 loại khác nhau theo quy mô sau đây:
- Cảng biển đặc biệt
- Cảng biển loại I
- Cảng biển loại II
- Cảng biển loại III
Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam cần tuân thủ các nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 95 Bộ luật hàng hải 2015 như sau:
Nguyên tắc đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam
1. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải được phép của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam phải tôn trọng, tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa quốc gia tàu mang cờ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam qua đường ngoại giao trước khi tàu đến Việt Nam.
3. Chương trình hoạt động của tàu và các thành viên trên tàu phải thực hiện theo kế hoạch đã thỏa thuận; trường hợp có sự thay đổi, phát sinh phải được phép của các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
4. Khi tàu quân sự nước ngoài đến lãnh hải Việt Nam để đến cảng biển phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải hoạt động ở trạng thái nổi trên mặt nước và phải treo Quốc kỳ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở vị trí ngang bằng với quốc kỳ của quốc gia tàu mang cờ, trừ trường hợp được phép của Chính phủ Việt Nam hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và chính phủ của quốc gia tàu mang cờ;
b) Bên ngoài thân tàu phải ghi rõ số hiệu, tên tàu;
c) Đưa toàn bộ vũ khí về tư thế quy không hoặc ở trạng thái bảo quản;
d) Dừng lại ở vùng đón trả hoa tiêu để làm thủ tục nhập cảnh và theo hướng dẫn của cảng vụ, hoa tiêu Việt Nam;
đ) Chỉ được sử dụng các thiết bị cần thiết bảo đảm an toàn hàng hải và tần số liên lạc đã đăng ký;
e) Đến đúng cảng biển theo tuyến đường và hành lang quy định.
5. Tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam muốn di chuyển từ cảng biển này sang cảng biển khác của Việt Nam phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Theo đó, nguyên tắc đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam được thực hiện theo các quy định trên.