Các trường hợp nào không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất?

Trường hợp nào không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất?

Nội dung chính

    Trường hợp nào không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất?

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 107 Luật Đất đai 2024 các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư còn lại vào đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    - Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 Luật Đất đai 2024.

    - Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất

    - Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường về đất.

    - Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê

    - Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

    - Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024.

    Các trường hợp nào không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất?

    Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào? 

    Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại khi bị thu hồi đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về điều kiện xác định chi phí đầu tư còn lại vào đất như sau:

    Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

    ...

    2. Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
    a) Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất;
    b) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    Theo đó, điều kiện xác định chi phí đầu tư còn lại về đất gồm:

    - Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm một trong các giấy tờ sau đây:

    + Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh.

    + Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất theo các giấy tờ ở nội dung trên. 

    + Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.

    - Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.

    Chi phí đầu tư còn lại vào đất được xác định như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 17 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định về công thức xác định chi phí đầu tư còn lại vào đất như sau:

    Trong đó:

    - P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại

    - P1: Chi phí san lấp mặt bằng

    - P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp

    - P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh

    - P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất

    Các chi phí được xác định trên cơ sở hồ sơ do người có đất thu hồi cung cấp.

    T1: Thời hạn sử dụng đất.

    T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.

    - Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.

    - Ngoài ra, việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại đối với các trường hợp sau, sẽ không xác định theo công thức quy định trên, mà được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:

    + Trường hợp ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chưa khấu trừ hết vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 107 Luật Đất đai 2024 

    + Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mà đã trả trước cho nhiều năm nhưng chưa sử dụng thời gian đã trả trước tiền thuê đất. 

    9