Các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 109 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:
Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
…
3. Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm các hành vi sau:
a) Thu hồi đất không đúng các trường hợp theo quy định tại các điều 78, 79, 81 và 82 Luật Đất đai;
b) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng không đúng căn cứ, không đủ điều kiện theo quy định;
c) Không thông báo trước cho người có đất thu hồi theo quy định; không thực hiện đúng trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai;
d) Thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối tượng;
đ) Thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối tượng, diện tích đất, mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí và diện tích đất thu hồi trên thực địa;
e) Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất không đúng nguyên tắc, không đủ điều kiện; ban hành quyết định cưỡng chế không đúng thẩm quyền; trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế không đúng theo quy định và không thực hiện đúng trách nhiệm trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
…
Theo đó, vi phạm pháp luật về thu hồi đất và bồi thường trong lĩnh vực đất đai bao gồm các hành vi như thu hồi đất không đúng quy định, không thông báo cho người bị thu hồi theo đúng quy trình, và thu hồi đất không đúng thẩm quyền hoặc đối tượng. Ngoài ra, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không đúng đối tượng hoặc mức bồi thường cũng được coi là vi phạm.
Các hành vi cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất mà không đúng nguyên tắc, thiếu điều kiện, hoặc không đủ thẩm quyền cũng là những vi phạm nghiêm trọng. Điều này bao gồm cả việc làm sai lệch hồ sơ và xác định không chính xác vị trí, diện tích đất thu hồi.
Các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Trình tự thực hiện quyết định cưỡng chế khi các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được diễn ra như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về trình tự thực hiện quyết định cưỡng chế như sau:
Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
…
6. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm lập phương án cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Phương án cưỡng chế phải có các nội dung cơ bản sau: mục đích, yêu cầu của việc cưỡng chế; thời gian, địa điểm, tiến độ thực hiện cưỡng chế; phương tiện, công cụ phục vụ, hỗ trợ cưỡng chế; thành phần, lực lượng tham gia cưỡng chế; thành phần phối hợp; kinh phí thực hiện cưỡng chế; phương án bảo quản tài sản di dời khỏi nơi cưỡng chế (nếu có); trách nhiệm thực hiện;
c) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;
d) Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
…
Theo đó, trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ thành lập Ban thực hiện cưỡng chế. Ban này có trách nhiệm lập phương án cưỡng chế, trình Ủy ban phê duyệt, bao gồm mục đích, yêu cầu, thời gian, địa điểm, và các thành phần tham gia. Ban cũng sẽ vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế, và lập biên bản ghi nhận việc chấp hành nếu họ tuân thủ quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành, Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc họ và những người liên quan phải rời khỏi khu đất. Trong trường hợp từ chối nhận tài sản, Ban sẽ lập biên bản và tổ chức bảo quản tài sản theo quy định pháp luật, đồng thời thông báo cho người có tài sản để nhận lại.
Thành phần Ban chấp hành cưỡng chế khi các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm những ai?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP về Ban thực hiện cưỡng chế được thành lập gồm những thành viên sau:
- Trưởng Ban: Người đứng đầu Ban thực hiện cưỡng chế sẽ là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thành viên:
+ Đại diện từ các cơ quan cấp huyện: Ban sẽ bao gồm các đại diện từ các cơ quan có chức năng liên quan đến quản lý đất đai, xây dựng, thanh tra và tư pháp.
+ Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã: Lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất sẽ là một thành viên của Ban.
+ Các thành viên khác: Ngoài các thành viên nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền chỉ định thêm các thành viên khác vào Ban, nhằm bổ sung các chuyên gia hoặc cá nhân có kinh nghiệm cần thiết cho quá trình cưỡng chế.