Các công thức hóa học lớp 8, 9 cơ bản cần nhớ
Nội dung chính
Các công thức hóa học lớp 8, 9 cơ bản cần nhớ
Các công thức hóa học lớp 8, 9 cơ bản cần nhớ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh hiểu và vận dụng kiến thức hóa học vào thực tế. Việc nắm vững các công thức này không chỉ giúp làm bài tập dễ dàng hơn mà còn là nền tảng để học tốt các lớp cao hơn.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các công thức hóa học lớp 8, 9 cơ bản cần nhớ, giúp bạn hệ thống lại kiến thức một cách rõ ràng và khoa học.
Hãy cùng khám phá ngay những nội dung quan trọng liên quan đến các công thức hóa học lớp 8, 9 cơ bản cần nhớ!
1. Công thức hóa học của các đơn chất và hợp chất quan trọng
a) Đơn chất
- Kim loại: Fe (sắt), Cu (đồng), Al (nhôm), Zn (kẽm), Ag (bạc), Au (vàng), Na (natri), K (kali)...
- Phi kim: O₂ (oxi), H₂ (hiđro), N₂ (nitơ), Cl₂ (clo), S (lưu huỳnh), P (photpho)...
b) Hợp chất thường gặp
- Oxit: CO₂ (cacbon đioxit), SO₂ (lưu huỳnh đioxit), SO₃ (lưu huỳnh trioxit), Fe₂O₃ (sắt (III) oxit), CaO (canxi oxit)...
- Axit: HCl (axit clohiđric), H₂SO₄ (axit sunfuric), HNO₃ (axit nitric), H₂CO₃ (axit cacbonic), H₃PO₄ (axit photphoric)...
- Bazơ: NaOH (natri hiđroxit), KOH (kali hiđroxit), Ca(OH)₂ (canxi hiđroxit), Fe(OH)₃ (sắt (III) hiđroxit)...
- Muối: NaCl (natri clorua), K₂SO₄ (kali sunfat), CaCO₃ (canxi cacbonat), Na₂CO₃ (natri cacbonat), Fe₂(SO₄)₃ (sắt (III) sunfat)...
2. Các công thức tính toán quan trọng
a) Công thức tính khối lượng mol (M)
M=∑(số nguyên tử mỗi nguyên tố × nguyên tử khối)*M
Ví dụ: Khối lượng mol của H₂SO₄
M=(2×1)+(1×32)+(4×16)=98 g/molM = 98 g/mol
b) Công thức tính số mol (n)
n= m/M
Trong đó:
+ nnn là số mol (mol)
+ mmm là khối lượng chất (g)
+ MMM là khối lượng mol (g/mol)
c) Công thức tính thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn (đktc)
V=n×22,4V => V=n×22,4
Trong đó:
+ VVV là thể tích khí (lít)
+ nnn là số mol khí
+ 22,4 lít là thể tích mol của chất khí ở đktc
e) Công thức tính nồng độ mol (CM)
CM= n/V
Trong đó:
+ CM là nồng độ mol (mol/l)
+ n là số mol chất tan (mol)
+ V là thể tích dung dịch (lít)
3. Các phương trình hóa học cơ bản
a) Phản ứng oxi hóa - khử
2Mg+O2→2MgO2Mg + O_2 \to 2MgO2Mg+O2→2MgO (Magie cháy trong oxi)
2Fe+3Cl2→2FeCl3
b) Phản ứng axit - bazơ
HCl+NaOH→NaCl+H2OHCl + NaOH
NaCl + H_2OHCl+NaOH→NaCl+H2O
H2SO4+Ba(OH)2→BaSO4↓+2H2OH_2SO_4 + Ba(OH)_2
BaSO_4 + 2H_2OH2SO4+Ba(OH)2→BaSO4↓+2H2O
c) Phản ứng tạo muối và khí
CaCO3+HCl→CaCl2+CO2↑+H2OCaCO_3 + HCl \to CaCl_2 + CO_2
Na2CO3+H2SO4→Na2SO4+CO2↑+H2ONa_2CO_3 + H_2SO_4
4. Dãy hoạt động hóa học của kim loại
K - Na - Ca - Mg - Al - Zn - Fe - Ni - Sn - Pb - (H) - Cu - Ag - Au
Kim loại đứng trước đẩy kim loại đứng sau ra khỏi dung dịch muối của nó.
Kim loại đứng trước H phản ứng với axit, giải phóng H₂ (trừ Cu, Ag, Au).
Trên đây là tổng hợp các công thức hóa học lớp 8, 9 cơ bản cần nhớ, giúp bạn nắm chắc kiến thức và áp dụng hiệu quả trong học tập. Việc học thuộc và hiểu rõ các công thức này sẽ giúp bạn giải quyết bài tập nhanh chóng và đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
Đừng quên ôn tập thường xuyên để không bị quên các công thức hóa học lớp 8, 9 cơ bản cần nhớ.
Các công thức hóa học lớp 8, 9 cơ bản cần nhớ (Hình từ Internet)
Giáo viên dạy môn hóa học ở trường trung học cơ sở có được dạy thêm ngoài nhà trường không?
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường như sau:
Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm; thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).
2. Người dạy thêm ngoài nhà trường phải bảo đảm có phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn phù hợp với môn học tham gia dạy thêm.
3. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường phải báo cáo với Hiệu trưởng hoặc Giám đốc hoặc người đứng đầu nhà trường (sau đây gọi chung là Hiệu trưởng) về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này).
Theo đó, việc dạy thêm ngoài nhà trường được các cá nhân, tổ chức có thu tiền học sinh phải thực hiện các yêu cầu theo quy định trên. Đồng thời, người dạy thêm ngoài nhà trường cũng phải đảm bảo các phẩm chức, đạo đức và năng lực chuyên môn của bản thân.
Ngoài ra, đối với các giáo viên đang dạy học tại các nhà trường tham gia dạy thêm ngoài nhà trường thì phải báo cáo với Hiệu trưởng về môn học, địa điểm, hình thức, thời gian tham gia dạy thêm.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT về các trường hợp không được dạy thêm như sau:
Các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm
1. Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống.
2. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường.
3. Giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.
Như vậy, nếu giáo viên đang dạy môn hóa học tại trường trung học cơ sở thuộc các trường công lập sẽ không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.
Còn giáo viên đang dạy môn hóa học tại trường trung học cơ sở không thuộc trường công lập được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường.