Cá nhân kinh doanh bất động sản không được mua bán tối đa bao nhiêu lần một năm?

Kinh doanh bất động sản là gì? Cá nhân kinh doanh bất động sản không được mua bán tối đa bao nhiêu lần một năm?

Nội dung chính

    Kinh doanh bất động sản là gì?

    Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì kinh doanh bất động sản là hoạt động nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc bỏ vốn để:

    + Tạo lập nhà ở, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để bán, chuyển nhượng; 

    + Cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng; 

    + Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản; 

    + Chuyển nhượng dự án bất động sản; 

    + Kinh doanh dịch vụ bất động sản.

    Trong đó, kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm kinh doanh các dịch vụ: sàn giao dịch bất động sản, môi giới bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản.

    Cá nhân kinh doanh bất động sản không được mua bán tối đa bao nhiêu lần một năm?

    Cá nhân kinh doanh bất động sản không được mua bán tối đa bao nhiêu lần một năm? (Hình từ Internet)

    Cá nhân kinh doanh bất động sản không được mua bán tối đa bao nhiêu lần một năm?

    Căn cứ khoản 3 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    Đồng thời căn cứ Điều 7 Nghị định 96/2024/NĐ-CP giải thích về kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không nhằm mục đích kinh doanh và dưới mức quy mô nhỏ như sau:

    (1) Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

    - Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;

    - Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.

    (2) Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ, bao gồm:

    - Cá nhân không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở;

    - Tổ chức không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.

    Như vậy, chỉ có cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ mới bị giới hạn số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm.

    Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ được kinh doanh bất động sản theo hình thức nào?

    Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ được kinh doanh bất động sản theo một trong các hình thức quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, cụ thể:

    * Cá nhân trong nước/ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam được phép nhập cảnh vào Việt Nam:

    Theo khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản theo các hình thức như sau:

    - Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

    - Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật;

    - Mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

    - Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê;

    - Thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;

    - Thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để cho thuê lại;

    - Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.

    * Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được phép nhập cảnh vào Việt Nam:

    - Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất để bán, cho thuê, cho thuê mua thông qua dự án bất động sản thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;

    - Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.

    13