Cá nhân kinh doanh bất động sản không cần thành lập doanh nghiệp trong trường hợp nào? Phải đáp ứng điều kiện gì để được kinh doanh?

Cá nhân kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp trong trường hợp nào? Phải đáp ứng điều kiện gì để được kinh doanh?

Nội dung chính

    Cá nhân kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp trong trường hợp nào? Phải đáp ứng điều kiện gì để được kinh doanh? 

    Căn cứ tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản như sau:

    Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
    1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
    Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
    ...
    3. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
    4. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật này nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật; trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 của Luật này.

    Đồng thời , căn cứ tại Điều 7 Nghị định 96/2024/NĐ-CP điều kiện cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ được quy định như sau:

     Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không nhằm mục đích kinh doanh và dưới mức quy mô nhỏ
    1. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
    a) Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;
    b) Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
    2. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ, bao gồm:
    a) Cá nhân không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở;
    b) Tổ chức không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.

     

    Theo đó, có hai trường hợp cá nhân kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp là:

    (1) Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ, để được xem là cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:

    - Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;

    - Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.

    (2) Cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ. Bao gồm:

    -  Cá nhân không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.

     

    Cá nhân kinh doanh bất động sản không cần thành lập doanh nghiệp trong trường hợp nào? Phải đáp ứng điều kiện gì để được kinh doanh?

    Cá nhân kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trong trường hợp nào và phải đáp ứng các điều kiện gì để được kinh doanh? (Hình Internet)

    Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ chỉ được giao dịch hợp đồng dưới 300 tỷ và không quá 10 lần trên năm phải không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 96/2024/NĐ-CP quy định về kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ, như sau:

    Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ; không nhằm mục đích kinh doanh và dưới mức quy mô nhỏ
    1. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
    a) Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;
    b) Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.

    Như vậy cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ cần đáp ứng yêu cầu khi giao dịch một hợp đồng phải đảm bảo giá trị của nó dưới 300 tỷ đồng và trong một năm số lần giao dịch hợp đồng phải dưới 10 lần. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị. 

    Ngoài ra thì cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở.

    Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải tuân thủ các nguyên tắc nào?

    Căn cứ tại Điều 4 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về các nguyên tắc khi kinh doanh bất động sản mà cá nhân kinh doanh cần tuân thủ như sau:

    - Công khai, minh bạch; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không vi phạm điều cấm của luật.

    - Bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    - Cá nhân được kinh doanh bất động sản ngoài phạm vi khu vực bảo vệ theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh.

    15