Cá nhân có được quyền tiếp cận các thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn không?
Nội dung chính
Cá nhân có được quyền tiếp cận các thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 55 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 11 Nghị định 145/2025/NĐ-CP quy định về tiếp cận, cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
Điều 55. Tiếp cận, cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền tiếp cận các thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn sau đây:
a) Thông tin về các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt và công bố;
b) Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn, kế hoạch thực hiện quy hoạch chung đã được ban hành;
c) Thông tin về các thủ tục hành chính về quy hoạch đô thị và nông thôn;
d) Văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
2. Cơ quan chuyên môn về quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các tài liệu, số liệu do mình cung cấp.
3. Việc cung cấp thông tin theo yêu cầu về quy hoạch đô thị và nông thôn được thực hiện theo hình thức giải thích trực tiếp hoặc bằng văn bản.
Như vậy, theo quy định trên thì cá nhân được quyền tiếp cận các thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn đối với các thông tin sau:
- Thông tin về các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch đô thị và nông thôn đã được phê duyệt và công bố;
- Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn, kế hoạch thực hiện quy hoạch chung đã được ban hành;
- Thông tin về các thủ tục hành chính về quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn.
Cá nhân có được quyền tiếp cận các thông tin về quy hoạch đô thị và nông thôn không? (Hình từ Internet)
Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 10 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
Điều 10. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước;
b) Kinh phí của tổ chức được lựa chọn làm chủ đầu tư;
c) Nguồn kinh phí hợp pháp khác.
3. Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:
a) Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
b) Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;
c) Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
d) Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;
đ) Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;
e) Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;
g) Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;
h) Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
4. Việc quản lý kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn thực hiện theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
5. Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành định mức, phương pháp lập và quản lý chi phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Theo đó kinh phí cho hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn được sử dụng đối với các công việc sau đây:
- Khảo sát địa hình phục vụ lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Lập và điều chỉnh, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Quản lý nghiệp vụ công tác lập quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Công bố, công khai quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Cắm mốc theo quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Lập báo cáo rà soát quy hoạch; tổ chức đấu thầu; tổ chức thi tuyển ý tưởng quy hoạch;
- Xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Công việc khác liên quan đến hoạt động quy hoạch đô thị và nông thôn.
Nội dung quy hoạch đô thị và nông thôn được công bố khi nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:
Điều 15. Công bố quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt, nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai; đối với những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Nội dung, tài liệu công bố quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch (nếu có);
b) Quyết định phê duyệt quy hoạch;
c) Các bản vẽ quy hoạch;
d) Thuyết minh quy hoạch;
đ) Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn.
Như vậy chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt thì nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai.
Trường hợp những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
*Lưu ý: Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, Nghị định 145/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025.