17:03 - 06/11/2024

Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện gồm các chế độ nào?

Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyền gồm các chế độ nào? Người lao động nghiện ma túy có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động không?

Nội dung chính

    Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện gồm các chế độ nào?

    Điều 4 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:

    Chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
    1. Giám định mức suy giảm khả năng lao động.
    2. Trợ cấp tai nạn lao động.

    Như vậy, bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện gồm 02 chế độ nêu trên.

    Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện gồm các chế độ nào?Bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện gồm các chế độ nào? (Hình từ Internet)

    Người lao động nghiện ma túy có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động không?

    Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:

    Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện
    1. Người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định tại Điều 4 của Nghị định này khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện,
    b) Không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Người lao động không được hưởng các chế độ tai nạn lao động tại Điều 4 của Nghị định này nếu tai nạn xảy ra do một trong các nguyên nhân sau:
    a) Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;
    b) Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
    c) Sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.

    Căn cứ quy định trên, người lao động nghiện ma túy không được hưởng các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động bao gồm chế độ trợ cấp tai nạn lao động.

    Người lao động bị suy giảm khả năng lao động 10% do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp bằng bao nhiêu lần mức lương tối thiểu vùng?

    Điểm a, b khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:

    Trợ cấp tai nạn lao động
    1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 100% do tại nạn lao động thì được hưởng trợ cấp một lần như sau:
    a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng ba lần mức lương tối thiểu tháng tính theo vùng IV do Chính phủ quy định (sau đây gọi tắt là tháng lương tối thiểu vùng IV), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV;
    b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV;
    ...

    Căn cứ theo quy định trên, người lao động bị suy giảm khả năng lao động 10% do tai nạn lao động thì được hưởng 03 lần tháng lương tối thiểu vùng IV cộng thêm 0,3 nhân 5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV.

    Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động trong trường hợp nào?

    Khoản 2 Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định:

    Trợ cấp tai nạn lao động
    ...

    2. Thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 31,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;
    b) Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;
    c) Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật do tai nạn lao động mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
    ...

    Như vậy, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp khi khi người lao động chết thuộc một trong ba trường hợp nêu trên.

    Nghị định 143/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

    30