Báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra tải trọng xe đường bộ phạm vi toàn quốc được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra tải trọng xe đường bộ phạm vi toàn quốc được quy định như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 34/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ trong phạm vi toàn quốc như sau:
- Tên báo cáo: Báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra tải trọng xe;
- Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả kiểm tra tải trọng xe;
- Đối tượng thực hiện báo cáo: Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Giao thông vận tải;
- Phương thức gửi nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
- Tần suất thực hiện báo cáo: định kỳ hàng quý và hàng năm;
- Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 25 tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hàng quý; trước ngày 25 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng năm;
- Thời hạn chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý đối với báo cáo hàng quý; từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến 14 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng năm;
- Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục của Thông tư này.
Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư 34/2021/TT-BGT VT quy định về báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra tải trọng xe khu vực, địa phương như sau:
- Tên báo cáo: Báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra tải trọng xe;
- Nội dung yêu cầu báo cáo: Kết quả kiểm tra tải trọng xe;
- Đối tượng thực hiện báo cáo: Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải;
- Cơ quan nhận báo cáo: Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Phương thức gửi nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
- Tần suất thực hiện báo cáo: định kỳ hàng quý và hàng năm;
- Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 22 tháng cuối quý đối với báo cáo định kỳ hàng quý; trước ngày 22 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng năm;
- Thời hạn chốt số liệu báo cáo: Từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý đối với báo cáo hàng quý; từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến 14 tháng 12 của kỳ báo cáo đối với báo cáo hàng năm;
- Mẫu đề cương báo cáo: Theo quy định tại Phụ lục của Thông tư này.