Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức theo quy định của pháp luật ra sao?

Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như thế nào?

Nội dung chính

    Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức  theo quy định của pháp luật ra sao?

    Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về tổ chức của ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:

    - Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành Hội do Đại hội quyết định và bầu trực tiếp tại Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

    - Ban Chấp hành Hội họp định kỳ 06 (sáu) tháng 01 (một) lần. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội có thể triệu tập hội nghị Ban Chấp hành Hội bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ để giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách của Hội hoặc khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội đề nghị. Chương trình, tài liệu hội nghị được gửi cho các ủy viên Ban Chấp hành Hội 05 (năm) ngày trước ngày dự định diễn ra hội nghị.

    Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam được tổ chức  theo quy định của pháp luật ra sao? (Hình ảnh từ internet)

    Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như thế nào?

    Tại Khoản 3 Điều 14 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:

    - Tổ chức triển khai và lãnh đạo thực hiện nghị quyết Đại hội, nghị quyết Ban Chấp hành và Điều lệ Hội; lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

    - Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội; xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và cả nhiệm kỳ của Hội theo nghị quyết Đại hội;

    - Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Hội. Xây dựng và ban hành các quy chế của Hội: Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy định về việc kết nạp, khai trừ và xóa tên hội viên; Các quy định khác trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ và quy định của pháp luật;

    - Quyết định số lượng và bầu Ban Thường vụ; bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung trong nhiệm kỳ không được quá số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;

    - Phát triển quan hệ hợp tác với các tổ chức liên quan trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để góp phần phát triển Hội;

    - Quyết định các vấn đề khác, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Đại hội.

    Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như thế nào?

    Tại Khoản 4 Điều 14 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 841/QĐ-BNV năm 2022 có quy định về nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành Hội Khoa học kỹ thuật Nhiệt Việt Nam như sau:

    (1) Ban Chấp hành Hội hoạt động theo quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

    (2) Các cuộc họp của Ban Chấp hành được xem là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành biểu quyết theo nguyên tắc quá bán, thiểu số phục tùng đa số. Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội hoặc người chủ trì hội nghị. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết họp Ban Chấp hành do Ban Chấp hành Hội quyết định;

    (3) Giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành để quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành có thể hội ý, thảo luận, thông qua lấy ý kiến bằng văn bản;

    (4) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp biểu quyết tán thành. Trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

    6