5+ Mẫu bìa sáng kiến kinh nghiệm đẹp, đơn giản
Nội dung chính
5+ Mẫu bìa sáng kiến kinh nghiệm đẹp, đơn giản
Sáng kiến kinh nghiệm là những kinh nghiệm, giải pháp, phương pháp hoặc cách làm mới được đúc kết từ thực tiễn công tác, giảng dạy, nghiên cứu, quản lý… nhằm nâng cao hiệu quả công việc trong một lĩnh vực cụ thể. Sáng kiến này phải có tính sáng tạo, khả năng ứng dụng cao và mang lại lợi ích thiết thực so với cách làm cũ.
Bìa sáng kiến kinh nghiệm là trang bìa đầu tiên của một báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, thể hiện các thông tin cơ bản về tác giả, đơn vị công tác, tên đề tài và năm thực hiện. Trang bìa giúp tài liệu có bố cục rõ ràng, chuyên nghiệp, dễ nhận diện khi nộp cho hội đồng xét duyệt.
Một bìa sáng kiến kinh nghiệm thường có các nội dung sau:
- Tên cơ quan, tổ chức quản lý (Ví dụ: Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo…)
- Tên đơn vị công tác (Trường học, cơ quan làm việc của tác giả)
- Tiêu đề tài liệu: "SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM" (viết in hoa, cỡ chữ lớn)
- Tên đề tài (Cụ thể, rõ ràng, phản ánh nội dung chính của sáng kiến)
- Họ và tên tác giả, chức vụ, đơn vị công tác
- Năm thực hiện
Dưới đây là 5+ Mẫu bìa sáng kiến kinh nghiệm đẹp, đơn giản mà bạn có thể tham khảo:
Mẫu bìa sáng kiến kinh nghiệm - Mẫu 1
Mẫu 1 bìa sáng kiến kinh nghiệm
Mẫu bìa sáng kiến kinh nghiệm - Mẫu 2
Mẫu 2 bìa sáng kiến kinh nghiệm
Mẫu bìa sáng kiến kinh nghiệm - Mẫu 3
Mẫu 3 bìa sáng kiến kinh nghiệm
Mẫu bìa sáng kiến kinh nghiệm - Mẫu 4
Mẫu 4 bìa sáng kiến kinh nghiệm
Mẫu bìa sáng kiến kinh nghiệm - Mẫu 5
Mẫu 5 bìa sáng kiến kinh nghiệm
(Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo)
5+ Mẫu bìa sáng kiến kinh nghiệm đẹp, đơn giản (Hình từ Internet)
Hệ thống giáo dục quốc dân là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Luật Giáo dục 2019 quy định về hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
Hệ thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;
c) Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
d) Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo, khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng, trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe.
Theo đó, hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;
- Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.