Từ 01/7/2025, doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế thương mại điện tử theo Nghị định 117/2025?
Nội dung chính
Từ 01/7/2025, doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế thương mại điện tử theo Nghị định 117/2025?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 117/2025 doanh thu phải nộp thuế thương mại điện tử được xác định như sau:
Số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khấu trừ được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
(1) Tỷ lệ % tính thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng như sau:
- Hàng hóa: 1%
- Dịch vụ: 5%
- Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%
(2) Tỷ lệ % tính thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Đối với cá nhân cư trú
+ Hàng hóa: 0,5%
+ Dịch vụ: 2%
+ Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 1,5%
+ Đối với cá nhân không cư trú
+ Hàng hóa: 1%
+ Dịch vụ: 5 %
+ Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 2%
(3) Trường hợp các tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thay không xác định được giao dịch phát sinh doanh thu từ nền tảng thương mại điện tử là hàng hóa hay dịch vụ hoặc loại dịch vụ thì việc xác định số thuế phải khấu trừ thực hiện theo mức tỷ lệ % cao nhất quy định tại điểm a khoản này và theo mức tỷ lệ % cao nhất của dịch vụ quy định cho cá nhân cư trú hoặc cá nhân không cư trú quy định tại điểm b khoản này.
(4) Doanh thu của mỗi giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân được hưởng mà tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thu hộ.
(*) Trên đây là thông tin về "Từ 01/7/2025, doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế thương mại điện tử theo Nghị định 117/2025".
Từ 01/7/2025, doanh thu bao nhiêu thì phải nộp thuế thương mại điện tử theo Nghị định 117/2025? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử nộp thuế thay cho người bán hàng online theo Nghị định 117/2025
Căn cứ Điều 7 Nghị định 117/2025 quy định trách nhiệm của tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay cho người bán hàng online như sau:
- Đăng ký sử dụng, xủ lý chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo quy định của pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
- Cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo Mẫu số 01/CTKT-TMĐT ban hành kèm theo Nghị định 117/2025 theo năm bằng phương thức điện tử cho hộ, cá nhân.
- Thực hiện quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan thuế cấp; lưu giữ dữ liệu giao dịch kinh doanh, thông tin và tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, số thuế đã khấu trừ của hộ, cá nhân theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
- Thực hiện khấu trừ thuế, kê khai số thuế đã khấu trừ, nộp số thuế đã khấu trừ chính xác, đầy đủ theo thông tin cung cấp của hộ, cá nhân và theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay đã thực hiện kê khai thông tin số thuế đã khấu trù, nộp thuế thay của hộ, cá nhân cho cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thì không phải thực hiện cung cấp thông tin của hộ, cá nhân theo quy định tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế 2019.
- Cung cấp thông tin khác về hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử theo yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
- Thực hiện trả đầy đủ, kịp thời số tiền thuế đã khấu trừ, nộp thay của hộ, cá nhân đối với các giao dịch bị hủy hoặc trả lại hàng.