Tải file word mẫu CT03 phiếu khai báo tạm vắng mới nhất 2025 theo Thông tư 53/2025/TT-BCA

Tại Thông tư 53/2025/TT-BCA quy định mẫu CT03 phiếu khai báo tạm vắng mới nhất 2025 thay thế biểu mẫu CT03 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA.

Nội dung chính

    Tải file word mẫu CT03 phiếu khai báo tạm vắng mới nhất 2025 theo Thông tư 53/2025/TT-BCA

     

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA quy định về các biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản ký cư trú như sau:

    Điều 3. Các biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú
    ...
    3. Phiếu khai báo tạm vắng được sử dụng để cấp cho công dân khai báo tạm vắng theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú (ký hiệu là CT03).
    ...

    Đồng thời, căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Thông tư 53/2025/TT-BCA quy định như sau:

    Điều 2. Sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 66/2023/TT-BCA ngày 17 tháng 11 năm 2023 (sau đây viết gọn là Thông tư số 56/2021/TT-BCA)
    ...
    3. Thay thế biểu mẫu CT03 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA bằng biểu mẫu Phiếu khai báo tạm vắng, ký hiệu là CT03 ban hành kèm theo Thông tư này.
    ...

    Như vậy, mẫu phiếu khai báo tạm vắng mới nhất 2025 là Mẫu CT03 ban hành kèm theo Thông tư 53/2025/TT-BCA.

    Tải file word mẫu CT03 phiếu khai báo tạm vắng mới nhất 2025 theo Thông tư 53/2025/TT-BCA

    Tải file word mẫu CT03 phiếu khai báo tạm vắng mới nhất 2025 theo Thông tư 53/2025/TT-BCA

    Tải file word mẫu CT03 phiếu khai báo tạm vắng mới nhất 2025 theo Thông tư 53/2025/TT-BCA (Hình từ Internet)

    Hướng dẫn điền mẫu CT03 phiếu khai báo tạm vắng mới nhất 2025 theo Thông tư 53/2025/TT-BCA

    Dưới đây là hướng dẫn chi tiết điền mẫu CT03 phiếu khai báo tạm vắng mới nhất 2025 theo Thông tư 53/2025/TT-BCA

    (1) Cơ quan cấp trên của cơ quan đăng ký cư trú

    (2) Cơ quan đăng ký cư trú

    Theo đó, tại khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 có nội dung như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    ...
    4. Cơ quan đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm Công an xã, phường, thị trấn; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
    ...

    (3) Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã/phường/đặc khu; tỉnh/thành phố.

    Trường hợp nào bắt buộc phải khai báo tạm vắng?

    Theo khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 quy định công dân có trách nhiệm phải khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau:

    - Đi khỏi xã, phường nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:

    + Bị can, bị cáo đang tại ngoại;

    + Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;

    + Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;

    + Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;

    + Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

    - Đi xã, phường nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:

    + Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

    + Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

    + Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

    - Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với:

    + Người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; hoặc

    + Người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường nêu trên (trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài).

    saved-content
    unsaved-content
    1