Tải file Nghị định 196/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự?

Tải file Nghị định 196/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự?

Nội dung chính

    Tải file Nghị định 196/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự?

    Ngày 04/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 196/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 111/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.

    >> Tải về Toàn văn Nghị định 196/2025/NĐ-CP

    Theo đó, tại Điều 1 Nghị định 196/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự như sau:

    (1) Bổ sung khoản 3 vào Điều 2 như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    ...
    3. “Bản điện tử của giấy tờ, tài liệu" là văn bản điện tử do cơ quan, chức cấp, lập, ban hành theo quy định pháp luật về công tác văn thư hoặc kết quả giải quyết thủ tục hành chính bản điện tử của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử, văn bản công chứng điện tử theo quy định pháp luật về công chứng hoặc các loại giấy tờ, tài liệu khác được thể hiện, tạo lập ở dạng dữ liệu điện tử có chữ ký điện tử của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    (2) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

    Điều 4. Yêu cầu chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
    1. Giấy tờ, tài liệu của Việt Nam được chứng nhận lãnh sự theo yêu cầu, đề nghị của cả nhân, tổ chức.
    ...

    (3) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 5 như sau:

    Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự của Việt Nam
    1. Bộ Ngoại giao có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở trong nước và thực hiện việc phân cấp thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là Cơ quan có thẩm quyền trong nước),
    2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự hoặc cơ quan khác được giao thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự ở nước ngoài.

    (4) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

    Điều 6. Người đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
    ...
    2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân lựa chọn nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến theo quy định tại Điều 15a Nghị định này.

    (5) Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

    Điều 7. Ngôn ngữ, địa điểm chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự 1. Ngôn ngữ sử dụng để chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự được thực hiện như sau:
    a) Tại Cơ quan có thẩm quyền trong nước là tiếng Việt và tiếng Anh;
    b) Tại Cơ quan đại diện là tiếng Việt và tiếng Anh. Cơ quan đại diện được sử dụng ngôn ngữ chính thức của nước nơi giấy tờ, tài liệu được sử dụng để thay thế cho tiếng Anh.
    2. Địa điểm chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự là trụ sở Cơ quan có thẩm quyền trong nước và Cơ quan đại diện.

    ...

    >> Xem thêm chi tiết đầy đủ tại Nghị định 196/2025/NĐ-CP

    *Trên đây là thông tin về "Tải file Nghị định 196/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự"

    Tải file Nghị định 196/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự

    Tải file Nghị định 196 2025 NĐ CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự (Hình từ Internet)

    Các giấy tờ, tài liệu nào không được chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự?

    Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 111/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 196/2025/NĐ-CP) quy định các giấy tờ, tài liệu không được chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự bao gồm:

    - Giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng không được đính chính theo quy định pháp luật.

    - Giấy tờ, tài liệu giả mạo theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc được lập, cấp, chứng nhận sai, không đúng thẩm quyền, bị làm giả theo kết quả trả lời, xác minh của cơ quan lập, cấp, chứng nhận giấy tờ, tài liệu hoặc cơ quan quản lý nhà nước cấp trên của cơ quan lập, cấp, chứng nhận giấy tờ, tài liệu.

    - Giấy tờ, tài liệu có chữ ký, con dấu không phải là chữ ký gốc, con dấu gốc đối với giấy tờ tài liệu không phải bản điện tử, trừ trường hợp đáp ứng quy định của pháp luật liên quan.

    - Giấy tờ, tài liệu có nội dung xâm phạm lợi ích của Nhà nước Việt Nam.

    - Bản điện tử của giấy tờ tài liệu không có chữ ký số của cơ quan, người có thẩm quyền, không bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối bỏ theo các quy định về giao dịch điện tử, chữ ký số và văn bản điện tử.

    Khi nào Nghị định 196/2025/NĐ-CP có hiệu lực?

    Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 196/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3, Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 8 năm 2025.
    ...

    Như vậy, Nghị định 196/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 03/8/2025.

    saved-content
    unsaved-content
    38