Số lượng căn hộ Nhà ở xã hội phường Nhị Châu thành phố Hải Dương cũ cho thuê (đợt 6)

Công ty Cổ phần Đầu tư Newland đã có Công văn 739/CV-NL trong đó có nêu về số lượng căn hộ Nhà ở xã hội phường Nhị Châu thành phố Hải Dương cũ cho thuê (đợt 6).

Cho thuê Căn hộ chung cư tại Thành phố Hải Dương

Xem thêm Cho thuê Căn hộ chung cư tại Thành phố Hải Dương

Nội dung chính

    Số lượng căn hộ Nhà ở xã hội phường Nhị Châu thành phố Hải Dương cũ cho thuê (đợt 6)

    Ngày 27/8/2025, Công ty Cổ phần Đầu tư Newland đã có Công văn 739/CV-NL về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê tại dự án Khu nhà ở xã hội phường Nhị Châu, thành phố Hải Dương (đợt 6).

    Theo đó, tại Công văn 739/CV-NL có nêu số lượng căn hộ Nhà ở xã hội phường Nhị Châu, thành phố Hải Dương cũ cho thuê (đợt 6) là 01 căn hộ.

    Số lượng căn hộ Nhà ở xã hội phường Nhị Châu, thành phố Hải Dương cũ cho thuê (đợt 6)

    Số lượng căn hộ Nhà ở xã hội phường Nhị Châu thành phố Hải Dương cũ cho thuê (đợt 6) (Hình từ Internet)

    Địa điểm tiếp nhận hồ sơ mua, thuê Nhà ở xã hội phường Nhị Châu thành phố Hải Dương (cũ) đợt 6

    Căn cứ tại Mục 4 Công văn 739/CV-NL 2025 nêu rõ địa điểm tiếp nhận hồ sơ mua, thuê Nhà ở xã hội phường Nhị Châu, thành phố Hải Dương (cũ) đợt 6 như sau:

    - Địa điểm: Phòng Kinh doanh, Chi nhánh Hải Dương - Công ty cổ phần đầu tư Newland.

    - Địa chỉ: Số 12 đường Đức Minh, Phường Lê Thanh Nghị, thành phố Hải Phòng.

    Việc cho thuê mua nhà ở xã hội phải đảm bảo yêu cầu nào?

    Theo khoản 2 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định việc cho thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo các quy định sau đây:

    - Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở 2023

    - Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023;

    - Thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở;

    - Bên thuê mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở theo thời hạn quy định tại điểm a khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 89 Luật Nhà ở 2023;

    - Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho cơ quan quản lý nhà ở trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không bằng vốn đầu tư công hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với cơ quan quản lý nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;

    - Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền thuê mua nhà ở xã hội theo thời hạn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 89 Luật Nhà ở 2023, bên thuê mua được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023.

    Những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội năm 2025

    Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định về các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:

    (1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.

    (2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    (3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    (4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    (5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    (6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    (7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    (8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    (9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định.

    (10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    (11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

    (12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    saved-content
    unsaved-content
    1