Số lượng căn hộ Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại tỉnh Vĩnh Long
Mua bán Nhà riêng tại Vĩnh Long
Nội dung chính
Số lượng căn hộ Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại tỉnh Vĩnh Long
Ngày 15/9/2025, Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Long đã có Thông báo 107/TB-SXD về việc đề xuất công bố thông tin dự án đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú.
Theo tiểu mục 4 Mục I Thông báo 107/TB-SXD có nêu rõ số lượng căn hộ Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại tỉnh Vĩnh Long dự kiến khoảng 323 căn hộ.
Số lượng căn hộ Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại tỉnh Vĩnh Long (Hình từ Internet)
Thời gian, địa điểm và hình thức tiếp nhận hồ sơ đầu tư Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại Vĩnh Long
Căn cứ Mục III Thông báo 107/TB-SXD 2025 nêu rõ thời gian, địa điểm và hình thức tiếp nhận hồ sơ đầu tư Nhà ở xã hội KCN Hòa Phú tại Vĩnh Long như sau:
(1) Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ ngày 15/9/2025 đến hết ngày 14/10/2025.
(2) Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. Địa chỉ: Số 12C đường Hoàng Thái Hiếu, phường Long Châu, tỉnh Vĩnh Long.
(3) Hình thức tiếp nhận hồ sơ: Nộp hồ sơ trực tiếp tại quầy tiếp nhận hồ sơ của Sở Xây dựng tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hoặc qua hệ thống Dịch vụ công trực tuyến.
(4) Thành phần hồ sơ: Thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 192/2025/NĐ-CP của Chính phủ:
- Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư.
- Các văn bản, tài liệu chứng minh việc đáp ứng các điều kiện giao chủ đầu tư đối với tổ chức kinh doanh bất động sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15.
- Trường hợp nhà đầu tư liên danh thì nhà đầu tư do liên danh đề xuất làm chủ đầu tư phải đáp ứng đủ điều kiện đối với tổ chức kinh doanh bất động sản.
- Các tài liệu chứng minh tiêu chí ưu tiên đối với trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng điều kiện giao chủ đầu tư (về năng lực tài chính; kinh nghiệm hoặc nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước).
- Trường hợp nhà đầu tư có đề xuất về dự án khác với thông tin do cơ quan nhà nước công bố thì bổ sung tài liệu thuyết minh các nội dung khác của dự án.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?
Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho từng nhóm đối tượng mua khác nhau, cụ thể:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, gồm:
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Các đối tượng này cần phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
+ Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (1) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(2) Đối với người có thu nhập thấp tại khu đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (2) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm:
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
Thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.