Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn được quy định thế nào? Tần suất, thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo ra sao?

Tôi có đôi điều muốn hỏi: Quy trình kỹ thuật dự, báo xâm nhập mặn được quy định thế nào? Tần suất, thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo ra sao? - Câu hỏi của chị Hạnh (Huế)

Nội dung chính

    Việc dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn được thực hiện với 04 nội dung chính là gì?

    Căn cứ quy định tại Điều 25 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT, 04 nội dung dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn bao gồm:

    - Độ mặn cao nhất, thời gian xuất hiện tại các vị trí.

    - Phạm vi, thời gian chịu ảnh hưởng của độ mặn 4‰ hoặc 1‰.

    - Khoảng cách chịu ảnh hưởng của độ mặn 4‰ hoặc 1‰ tính từ cửa sông chính.

    - Cấp độ rủi ro thiên tai do xâm nhập mặn.

    Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn được quy định thế nào? Tần suất, thời gian ban hành  bản tin dự báo, cảnh báo ra sao?

    Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn được quy định thế nào? Tần suất, thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo ra sao? (Hình từ Internet)

    Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn được quy định thế nào?

    Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn được thực hiện theo Điều 26 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT.

    Cụ thể như sau:

    STT

    Quy trình kỹ thuật

    1

    - Thu thập số liệu quan trắc các yếu tố mưa, nhiệt độ lưu vực, khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua;

    - Diễn biến mực nước, lưu lượng các trạm thượng lưu trên lưu vực, khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua;

    - Diễn biến của thủy triều trong lưu vực, khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua. Thu thập số liệu quan trắc của các trạm hải văn có ảnh hưởng đến khu vực dự báo, cảnh báo;

    - Thu thập thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa và các công trình thủy lợi thuộc khu vực dự báo và lân cận;

    - Thu thập số liệu đo mặn tại các trạm đo mặn trên lưu vực, khu vực dự báo và lân cận;

    - Thông tin, kế hoạch dự kiến nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực, khu vực dự báo, cũng như nhu cầu sử dụng nước trong nông nghiệp, thủy sản và các hoạt động kinh tế - xã hội khác (nếu có);

    - Bản tin dự báo mưa phục vụ dự báo xâm nhập mặn.

    2

    - Phân tích diễn biến thời tiết: Sự thay đổi của lượng mưa và diện mưa theo không gian và thời gian; thông tin dự báo mưa trên lưu vực, khu vực trong thời hạn dự báo, cảnh báo;

    - Phân tích diễn biến thủy văn:

    + Phân tích diễn biến mực nước, lưu lượng trên lưu vực, khu vực dự báo;

    + Phân tích tác động của các yếu tố vận hành hồ chứa, công trình thủy điện, công trình thủy lợi trên lưu vực đến dòng chảy trên lưu vực, khu vực dự báo; phân tích xu thế, diễn biến xâm nhập mặn, độ mặn lớn nhất trên khu vực dự báo trong thời khoảng đã qua;

    + Phân tích ảnh hưởng chế độ thủy triều tới phạm vi ảnh hưởng xâm nhập mặn;

    + Tổng hợp thông tin cảnh báo các hiện tượng nguy hiểm như triều cường, nước biển dâng ảnh hưởng đến diễn biến xâm nhập mặn khu vực dự báo.

    3

    - Các phương án được sử dụng trong dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Phương án dựa trên cơ sở các phương pháp thống kê; phương án sử dụng mô hình toán (mô hình hồi quy, mô hình lan truyền chất); phương án dựa trên cơ sở các phương án khác;

    - Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.

    4

    - Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất;

    - Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;

    - Người chịu trách nhiệm ban hành bản tin lựa chọn và đưa ra kết luận dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy theo thời hạn dự báo.

    5

    - Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia xây dựng và ban hành bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn theo quy định;

    - Căn cứ yêu cầu thực tế, tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định nội dung bản tin cho phù hợp.

    6

    - Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp các bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn theo quy định;

    - Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế.

    7

    Trong trường hợp phát hiện tình trạng xâm nhập mặn có diễn biến phức tạp, cần bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo ngoài các bản tin được ban hành theo quy định.

    8

    - Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia: Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời việc dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn; đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn. Việc đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn được thực hiện sau khi có đủ số liệu quan trắc theo thời hạn dự báo của bản tin;

    - Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.

    Tần suất, thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo ra sao?

    Tần suất, thời gian ban hành bản tin dự báo, cảnh báo được xác định theo Điều 27 Thông tư 25/2022/TT-BTNMT và khoản 3 Điều 19 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg.

    Cụ thể như sau:

    - Bản tin cảnh báo xâm nhập mặn được ban hành khi phát hiện có khả năng xảy ra hiện tượng xâm nhập mặn trong khu vực cảnh báo.

    Tin dự báo xâm nhập mặn đầu tiên được ban hành khi xuất hiện hiện tượng xâm nhập mặn trong khu vực dự báo.

    - Các tin dự báo xâm nhập mặn tiếp theo được ban hành 10 ngày 01 bản tin sau khi ban hành bản tin đầu tiên vào các ngày 10, 20 và ngày cuối tháng;

    Trong trường hợp xâm nhập mặn diễn biến phức tạp, cần ban hành bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.

    Đặng Phan Thị Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    134