Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực U Minh (tỉnh Cà Mau) sau sáp nhập
Mua bán nhà đất tại Cà Mau
Nội dung chính
Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực U Minh (tỉnh Cà Mau) sau sáp nhập
Căn cứ tại khoản 2 Thông báo 198/TB-SNNMT 2025, Sở Nông nghiệp và Môi trường thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ trích lục bản đồ địa chính thửa đất, trích đo địa chính thửa đất tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Cà Mau và 16 Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực, cụ thể như sau:
STT | Tên đơn vị | Địa chỉ |
... | ... | ... |
11 | Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Trần Văn Thời | Khóm 9, xã Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau |
12 | Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Năm Căn | Khóm 1, xã Năm Căn, tỉnh Cà Mau |
13 | Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Ngọc Hiển | Số 02 đường 13 tháng 12, xã Phan Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau |
14 | Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Thới Bình | Khóm 1, xã Thới Bình, tỉnh Cà Mau |
15 | Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực U Minh | Khóm 3, xã U Minh, tỉnh Cà Mau |
16 | Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Phú Tân | Khóm 1, xã Cái Đôi Vàm, tỉnh Cà Mau |
17 | Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Cà Mau | Số 77 đường Ngô Quyền, phường An Xuyên, tỉnh Cà Mau |
Theo đó, từ ngày 01/7/2025, địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực Ngọc Hiển (tỉnh Cà Mau) nằm ở Khóm 3, xã U Minh, tỉnh Cà Mau.
(*) Trên đây là thông tin về Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực U Minh (tỉnh Cà Mau) sau sáp nhập.
Địa chỉ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực U Minh (tỉnh Cà Mau) sau sáp nhập (Hình từ Internet)
Trách nhiệm Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực U Minh (tỉnh Cà Mau) sau sáp nhập
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất
1. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như sau:
a) Bàn giao diện tích đất quy định tại điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảng giá đất quy định tại khoản 5 Điều 14, khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP;
c) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP;
d) Tiếp nhận và theo dõi đối với báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã về tình hình đo đạc lập bản đồ địa chính và việc quản lý, sử dụng, biến động bản đồ địa chính tại địa phương quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có các phòng chuyên môn và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đặt tại các đơn vị hành chính cấp xã hoặc khu vực liên xã, phường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính, trừ các trường hợp sau:
a) Thuộc thẩm quyền kiểm tra, ký duyệt của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
b) Trường hợp trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
...
Theo đó, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính, trừ các trường hợp sau:
-Thuộc thẩm quyền kiểm tra, ký duyệt của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh;
- Trường hợp trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nguồn thu chi của Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực U Minh tại Cà Mau từ đâu?
Căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gồm:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì thu phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gồm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ, các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Các khoản chi hoạt động, cơ chế tự chủ tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các pháp luật khác có liên quan.
- Đối với hoạt động cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai do ngân sách địa phương và các nguồn thu khác chi trả.