Yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin giao dịch, số dư tài khoản, số liệu giao dịch để kiểm tra thuế?
Nội dung chính
Yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin giao dịch, số dư tài khoản, số liệu giao dịch để kiểm tra thuế?
Ngày 22/6/2023, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 2535/TCT-TTKT năm 2023 về tăng cường phối hợp trong công tác quản lý thuế
Theo Công văn, Tổng cục Thuế đề nghị các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong công tác quản thuế, cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của Cục trưởng Cục thuế.
Công văn cũng nêu rõ mục đích của yêu cầu này phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
Công văn 2535/TCT-TTKT năm 2023 có nêu rõ, thời hạn gửi thông tin là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thuế.
Mặt khác, theo Công văn 2535/TCT-TTKT năm 2023, các Cục thuế khi có yêu cầu cung cấp thông tin thì gửi văn bản về hội sở chính của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác để triển khai thực hiện. Nội dung yêu cầu cần đầy đủ, chi tiết các thông tin về định danh, nội dung để ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác thực hiện.
Đối với các nội dung phức tạp, quan trọng, có thể thực hiện tổ chức họp giữa cục thuế và ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác; hoặc phối hợp, làm việc với cục thuế quản lý trực tiếp ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác đó theo quy định của pháp luật.
Các cục thuế quản lý trực tiếp ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm phối hợp với các cục thuế khi có yêu cầu.
Ngoài ra, các cục thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin, sử dụng thông tin đúng mục đích và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.
Yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin giao dịch, số dư tài khoản, số liệu giao dịch để kiểm tra thuế?
Tổng cục Thuế chỉ đạo như thế nào đối với giao dịch chuyển tiền cho các nhà cung cấp ở nước ngoài?
Theo Công văn 2535/TCT-TTKT năm 2023 về tăng cường phối hợp trong công tác quản lý thuế, các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cần thực hiện việc kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài thực hiện theo đúng các quy định của Bộ Tài chính. Các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không thực hiện thì sẽ bị xử lý theo quy định.
Trên cơ sở đó, Cục Thuế Doanh nghiệp lớn có trách nhiệm thông báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch cho hội sở chính của ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Đồng thời, phối hợp với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán triển khai thực hiện Điều 81 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Ngân hàng không cung cấp dữ liệu khách hàng theo yêu cầu của cơ quan thuế có bị xử phạt không? Nếu có thì bị phạt thế nào?
Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông đồng, bao che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy định tại Điều 18 Nghị định này;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước.
3. Mức phạt tiền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân áp dụng theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Theo đó, Ngân hàng không cung cấp dữ liệu khách hàng khi cơ quan thuế có văn bản yêu cầu sẽ bị xử phạt theo quy định nêu trên.
Theo đó, ngân hàng sẽ bị bị phạt từ 6 triệu đồng đến 16 triệu đồng.