Xe mô tô và xe gắn máy giống nhau hay khác nhau? Độ tuổi được sử dụng xe mô tô và xe gắn máy?
Nội dung chính
Phân biệt xe mô tô và xe gắn máy?
Theo khoản 3.32 và 3.33 Điều 3 Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT thì xe mô tô và xe gắn máy là hai loại xe khác nhau, cụ thể:
- Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.
Ví dụ: Các dòng xe như vision, lead, SH của Honda; Janus, Grande, Latte của Yamaha, xe Vespa
- Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.
Ví dụ: Xe Cub, xe SYM Galaxy/Elegant, xe Kymco Like/Candi Hi,..
Xe mô tô và xe gắn máy giống nhau hay khác nhau? Độ tuổi được sử dụng xe mô tô và xe gắn máy? (Hình ảnh internet)
Phân biệt biển cấm xe mô tô và xe gắn máy?
Việc nhầm lẫn giữa khái niệm xe mô tô và xe gắn máy cũng khiến nhiều người gặp khó khăn trong việc phân biệt biển cấm xe mô tô và biển báo cấm xe gắn máy để chấp hành cho đúng quy định.
Đây là hai loại biển báo hoàn toàn khác nhau, mang ký hiệu và ý nghĩa riêng biệt.
Biển báo cấm xe mô tô:
- Biển báo cấm xe mô tô được ký hiệu P.104, có dạng hình tròn, viền đỏ, nền trắng, bên trong có hình vẽ xe máy có người ngồi trên xe màu đen
- Biển này được dùng để báo hiệu đường cấm các loại xe máy, trừ các xe được ưu tiên theo quy định bao gồm: Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp.
Hình ảnh internet
Biển báo cấm xe gắn máy:
- Biển báo cấm xe gắn máy được ký hiệu là P.101a, có dạng hình tròn, viền đỏ, nền trắng, bên trong có hình vẽ xe gắn máy màu đen. Biển này được dùng để báo hiệu đường cấm xe gắn máy đi qua.
Hình ảnh internet
Độ tuổi được lái xe mô tô và xe gắn máy là bao nhiêu?
Độ tuổi của người lái xe được quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 như sau:
Tuổi, sức khỏe của người lái xe
1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
Theo quy định nêu trên về độ tuổi của người lái xe mô tô và xe gắn máy quy định như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.