08:49 - 27/09/2024

Xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, tạm ứng và trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người quản lý được quy định ra sao?

Xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, tạm ứng và trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người quản lý được quy định như thế nào? Văn bản nào hiện đang quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, tạm ứng và trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người quản lý được quy định ra sao?

    Theo quy định hiện hành tại Thông tư 32/2016/TT-BLĐTBXH thì việc xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, tạm ứng và trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người quản lý như sau:

    - Việc xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tiền lương bình quân kế hoạch; tạm ứng tiền lương, thù lao; xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng và trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 9, Điều 12, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 và khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 10 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH.

    - Trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, năng suất lao động bình quân không giảm và tổng doanh thu trừ tổng chi phí kế hoạch cao hơn thực hiện của năm trướcliền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được xác định trên cơ sở mức lương cơ bản và hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương cơ bản gắn với quy mô tổng doanh thu trừ tổng chi phí (gọi tắt là H) như sau:

    + Tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm kế hoạch đạt dưới 200 tỷ đồng thì H tối đa bằng 0,5 lần mức lương cơ bản.

    + Tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm kế hoạch đạt từ 200 tỷ đồng đến dưới 500 tỷ đồng thì H tối đa bằng 0,7 lần mức lương cơ bản.

    + Tổng doanh thu trừ tổng chi phí trong năm kế hoạch đạt từ 500 tỷ đồng trở lên thì H tối đa bằng 1,0 lần mức lương cơ bản.

    - Trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, tổng doanh thu trừ tổng chi phí kế hoạch cao hơn thực hiện của năm trước liền kề nhưng năng suất lao động bình quân thấp hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì sau khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch theo khoản 2 Điều này phải giảm trừ tiền lương theo nguyên tắc: cứ giảm 1% năng suất lao động bình quân kế hoạch so với thực hiện của năm trước liền kề thì giảm trừ 0,5% mức tiền lương bình quân kế hoạch.

    - Trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, tổng doanh thu trừ tổng chi phí kế hoạch bằng hoặc cao hơn tổng doanh thu trừ tổng chi phí thực hiện của năm trước liền kề nhưng mức tiền lương bình quân kế hoạch (sau khi xác định theo khoản 1 và khoản 2 Điều này) thấp hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch được tính bằng mức tiền lương bình quân thực hiện của năm trước liền kề.

    - Khi xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tiền lương bình quân kế hoạch; tạm ứng tiền lương, thù lao; xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng và trả lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải thực hiện theo một số quy định như sau:

    + Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân và lợi nhuận làm căn cứ để xác định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, mức tiền lương bình quân được tính theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

    + Việc loại trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và tổng doanh thu trừ tổng chi phí được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2016/TT-BLĐTBXH.

    4