09:46 - 12/11/2024

Vốn điều lệ khác gì vốn có quyền biểu quyết?

Vốn điều lệ khác gì vốn có quyền biểu quyết? Như tôi được biết gồm theo pháp luật doanh nghiệp thì có vốn điều lệ và vốn có quyền biểu quyết. Vậy vốn điều lệ khác gì vốn có quyền biểu quyết?

Nội dung chính

    Vốn điều lệ khác gì vốn có quyền biểu quyết?

    1. Vốn điều lệ khác gì vốn có quyền biểu quyết?

    Theo Khoản 33, Khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 định nghĩa:

    - Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.

    - Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.

    Như vậy, Vốn điều lệ và vốn có quyền biểu quyết sẽ khác nhau.

    - Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty.

    - Khác với vốn điều lệ, khi sở hữu vốn có quyền biểu quyết người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.

    2. Tăng, giảm vốn điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tăng, giảm vốn điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên như sau:

    1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

    a) Tăng vốn góp của thành viên;

    b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.

    2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.

    3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

    a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

    b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;

    c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

    4. Trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

    a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp;

    b) Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm;

    c) Thời điểm và hình thức tăng hoặc giảm vốn;

    d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

    5. Kèm theo thông báo quy định tại khoản 4 Điều này phải gồm nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên; trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, phải có thêm báo cáo tài chính gần nhất.

    6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.

    Trân trọng! 

    9