08:13 - 11/11/2024

Từ ngày 01/7/2023, mỗi thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là bao nhiêu?

Xin hỏi: Từ ngày 01/7/2023, mỗi thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là bao nhiêu?

Nội dung chính

    Từ ngày 01/7/2023, mỗi thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là bao nhiêu?

    Tại khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

    Mức trợ cấp tuất hằng tháng

    1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

    2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

    3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

    Như vậy, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng (Nghị quyết 69/2022/QH15) do đó mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi nhân thân được xác định như sau:

    - Đối với mỗi nhân thân: 50% mức lương cơ sở = 900.000 đồng.

    - Đối với nhân thân không có người trực tiếp nuôi dưỡng: 70% mức lương cơ sở = 1.260.000 đồng.

    Từ ngày 01/7/2023, mỗi thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được xác định từ thời điểm nào?

    Tại khoản 3 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

    Mức trợ cấp tuất hằng tháng

    ...

    3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

    Như vậy, thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được xác định kể từ tháng liền kề sau tháng các đối tượng chết.

    Trong trường hợp người bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

    Trường hợp nào được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng?

    Tại khoản 1, 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

    - Những người khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng và người sau khi được tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

    + Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

    + Đang hưởng lương hưu;

    + Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    + Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

    - Thân nhân của những người chết được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

    + Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

    + Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    + Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

    + Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

    Trân trọng!

    6