11:23 - 23/12/2024

Tư lệnh Quân khu 2 do Thủ tướng hay Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm?

Tuổi tối đa phục vụ tại ngũ của Tư lệnh Quân khu 2 được quy định như thế nào? Trách nhiệm và nghĩa vụ của Tư lệnh Quân khu 2 được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Tư lệnh Quân khu 2 do Thủ tướng hay Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm?

    Thẩm quyền bổ nhiệm đối với sĩ quan được quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 như sau:

    Thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan
    1. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan được quy định như sau:
    a) Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;
    b) Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;
    c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;
    d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
    2. Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.

    Theo quy định nêu trên Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ Tư lệnh Quân khu.

    Như vậy, Thủ tướng Chính phủ là người có thẩm quyền bổ nhiệm Tư lệnh Quân khu, không phải là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

    Lưu ý: Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó.

    Tư lệnh Quân khu 2 do Thủ tướng hay Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm?

    Tư lệnh Quân khu 2 do Thủ tướng hay Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm? (Hình từ internet)

    Tuổi tối đa phục vụ tại ngũ của Tư lệnh Quân khu 2 được quy định như thế nào?

    Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan được quy định tại Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008, cụ thể như sau:

    Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan
    1. Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
    Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
    Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
    Trung tá: nam 51, nữ 51;
    Thượng tá: nam 54, nữ 54;
    Đại tá: nam 57, nữ 55;
    Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
    2. Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
    ...

    Như vậy, tuổi phục vụ của Tư lệnh Quân khu 2 sẽ phụ thuộc vào cấp bậc quân hàm, cụ thể như tại quy định trên. Trong trường hợp đặc biệt, nếu có nhu cầu của quân đội và đáp ứng các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn, sức khỏe và tự nguyện, tuổi phục vụ có thể được kéo dài thêm không quá 5 năm.

    Trách nhiệm và nghĩa vụ của Tư lệnh Quân khu 2 được quy định như thế nào?

    Trách nhiệm và nghĩa vụ của Tư lệnh Quân khu 2 được quy định tại Điều 26, Điều 27 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 như sau:

    (1) Trách nhiệm của Tư lệnh Quân khu 2

    - Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về những mệnh lệnh của mình, về việc chấp hành mệnh lệnh của cấp trên và việc thừa hành nhiệm vụ của cấp dưới thuộc quyền.

    - Lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ của đơn vị theo chức trách được giao; bảo đảm cho đơn vị chấp hành triệt để đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội, sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ trong bất kỳ hoàn cảnh, điều kiện nào.

    - Khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu sĩ quan có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trong trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời lên cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

    (2) Nghĩa vụ của Tư lệnh Quân khu 2

    - Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tham gia xây dựng đất nước, bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.

    - Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, quân sự, văn hoá, chuyên môn và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.

    - Tuyệt đối phục tùng tổ chức, phục tùng chỉ huy; nghiêm chỉnh chấp hành điều lệnh, điều lệ, chế độ, quy định của quân đội; giữ bí mật quân sự, bí mật quốc gia.

    - Thường xuyên chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần của bộ đội.

    - Gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tôn trọng và gắn bó mật thiết với nhân dân.

    13