Thưởng Tết 2025 của cán bộ công chức viên chức theo Nghị định 73 có phải đóng thuế TNCN không?
Nội dung chính
Thưởng Tết 2025 của cán bộ công chức viên chức theo Nghị định 73 có phải đóng thuế TNCN không?
Căn cứ theo điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
...
Theo quy định hiện hành, các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm cả tiền thưởng (ngoại trừ một số khoản được miễn thuế theo quy định), đều thuộc diện phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Tiền thưởng Tết 2025 thông thường không nằm trong danh mục các khoản thu nhập được miễn thuế và sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế nếu tổng thu nhập của người lao động đạt ngưỡng chịu thuế theo quy định.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức hưởng tiền thưởng Tết 2025 theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP, khoản thưởng này cũng sẽ chịu thuế TNCN nếu sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh, tổng thu nhập vẫn nằm trong mức phải nộp thuế.
Tiền thưởng Tết được coi là một phần thu nhập chịu thuế và việc nộp thuế sẽ được thực hiện theo đúng quy định pháp luật Việt Nam.
Thưởng Tết 2025 của cán bộ công chức viên chức theo Nghị định 73 có phải đóng thuế TNCN không? (Hình từ Internet)
Thưởng Tết 2025 của cán bộ công chức viên chức theo Nghị định 73 là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về chế độ tiền thưởng như sau:
Chế độ tiền thưởng
...
2. Chế độ tiền thưởng quy định tại khoản 1 Điều này được dùng để thưởng đột xuất theo thành tích công tác và thưởng định kỳ hằng năm theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành công việc của từng người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị. Người đứng đầu đơn vị lực lượng vũ trang theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý hoặc được phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ thể để thực hiện chế độ tiền thưởng áp dụng đối với các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị.
3. Quy chế tiền thưởng của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này phải bao gồm những nội dung sau:
a) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
b) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
c) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
d) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
đ) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
…
Căn cứ theo quy định về tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP đối với cán bộ công chức viên chức thuộc đối tượng tại quy định khoản 2 Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP dựa trên cơ sở thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm.
Cán bộ, công chức, viên chức được nhận tiền thưởng Tết theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP với mức thưởng cụ thể dựa trên từng trường hợp, không phụ thuộc vào hệ số lương. Mức thưởng này được quyết định bởi cơ quan, đơn vị dựa trên thành tích công tác đột xuất và kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm.
Thưởng tết 2025 cho cán bộ công chức viên chức theo Nghị định 73 bao nhiêu % tổng quỹ tiền lương?
Theo khoản 4 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định về chế độ tiền thưởng như sau:
Chế độ tiền thưởng
...
4. Quỹ tiền thưởng hằng năm quy định tại Điều này nằm ngoài quỹ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng, được xác định bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.
Đến hết ngày 31 tháng 01 của năm sau liền kề, nếu cơ quan, đơn vị không sử dụng hết quỹ tiền thưởng của năm thì không được chuyển nguồn vào quỹ tiền thưởng của năm sau.
Như vậy, tiền thưởng Tết 2025 cho cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP sẽ được tính bằng 10% tổng quỹ tiền lương (không bao gồm phụ cấp) theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và cấp bậc quân hàm của các đối tượng trong danh sách trả lương tại cơ quan, đơn vị.
>>> Xem thêm: Cách tính tiền thưởng Tết theo Nghị định 73 2024 cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào?