09:09 - 09/11/2024

Trường hợp nào áp dụng kê biên tài sản đối với bị cáo?

Kê biên tài sản là gì? Trường hợp nào áp dụng kê biên tài sản đối với bị cáo? 

Nội dung chính

    Kê biên tài sản là gì?

    Kê biên tài sản là việc thống kê, lập danh mục từng loại tài sản và giao cho chủ tài sản hoặc thân nhân bảo quản, cấm việc tẩu tán, phá hủy nhằm đảm bảo cho việc xét xử, thi hành bản án và các quyết định của cơ quan nhà nước được thuận lợi, đúng pháp luật.

    Trong tố tụng dân sự, theo quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 kê biên tài sản là một biện pháp cưỡng chế thi hành án. Biện pháp này được Tòa án áp dụng để ngừng các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tài sản trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự.

    Trong tố tụng hình sự, kê biên tài sản cũng là một biện pháp cưỡng chế áp dụng đối với bị can, bị cáo, đặc biệt là trong trường hợp họ có thể bị phạt tiền hoặc phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, theo quy định của Bộ luật Hình sự.

    Trường hợp nào áp dụng kê biên tài sản đối với bị cáo?

    Trường hợp nào áp dụng kê biên tài sản đối với bị cáo? (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào áp dụng kê biên tài sản đối với bị cáo? 

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

    Kê biên tài sản
    1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
    2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
    ...

    Theo đó, kê biên tài sản chỉ được áp dụng đối với bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

    Khi có căn cứ cho rằng người bị điều tra, bị can hoặc bị cáo có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ tài chính khác liên quan đến vụ án hoặc có nghĩa vụ dân sự trong vụ án, để ngăn chặn việc tẩu tán, cất giấu tài sản thì việc kê biên tài sản sẽ đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ này.

    Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản của bị cáo sẽ được thực hiện trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo Điều 130 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

    Hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản
    1. Biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
    a) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
    b) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
    c) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;
    d) Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.
    2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết.
    Đối với biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định.

    Theo quy định trên việc hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản của bị cáo sẽ được thực hiện trong trường hợp sau:

    - Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;

    - Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

    - Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội;

    - Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại.

    Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người nào? 

    Theo khoản 4 Điều 128 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về việc kê biên tài sản như sau: 

    Kê biên tài sản
    ...
    4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
    a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
    b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
    c) Người chứng kiến.
    Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
    Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

    Theo đó, khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người sau: 

    - Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo

    - Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên

    - Người chứng kiến.

    4