Tiền lương và tiền công phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Tiền lương và tiền công phải chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào?
Theo quy định của pháp luật Việt nam hiện nay, những thu nhập từ tiền công, và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công phải đóng thuế thu nhập các nhân theo pháp luật hiện nay được quy định rõ tại Luật thuế thu nhập cá nhân, và được xác định cụ thể hơn tại Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, Thông tư 111/2013/TT-BTC
Tại Điều khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân quy định:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
+ Tiền thù lao dưới các hình thức;
+Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
+ Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;
+ Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.