Thủ tục và thẩm quyền để xem xét lại quyết định của hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Nội dung chính
Thủ tục và thẩm quyền để xem xét lại quyết định của hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ, báo cáo Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định tại khoản 2 điều 310a Bộ luật tố tụng dân sự hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao quy định tại Khoản 3 Điều 310 a của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Phiên họp Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến tham dự phiên họp.
3. Sau khi nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan được mời tham dự nếu có, Hộ đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ra quyết định hủy quyết định của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao; hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định và tùy từng trường hợp mà quyết định như sau:
a. Hủy quyết định của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
b. Hủy quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tòa án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
c. Hủy quyết định của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho tòa án cấp dưới giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.