11:39 - 19/12/2024

Thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý 3 năm 2024 là khi nào?

Theo quy định về quản lý thuế thì thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý 3 năm nay là khi nào?

Nội dung chính


    Thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý 3 năm 2024 là khi nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:

    Thời hạn nộp thuế
    1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
    Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

    Theo đó, Quý 3 bắt đầu từ tháng 7 và kết thúc vào tháng 9.

    Như vậy, thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý 3 (tức tháng 7,8,9) chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý 3 tức ngày 30/10/2024.

    Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó theo quy định tại khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015.

    Thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý 3 năm 2024 là khi nào?

    Thời hạn nộp tiền thuế TNDN tạm tính quý 3 năm 2024 là khi nào? (Hình từ Internet)

    Mức tính tiền chậm nộp thuế TNDN tạm nộp năm 2024?

    Căn cứ khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý Thuế 2019 quy định về cách tính tiền chậm nộp thuế TNDN tạm nộp như sau:

    Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
    2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
    a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
    b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

    Như vậy, tiền chậm nộp thuế TNDN được tính bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

    Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.

    Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế cụ thể như sau:

    - Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

    - Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

    - Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

    - Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019;

    - Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019;

    - Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019;

    - Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

    Trường hợp nào được miễn tiền chậm nộp tiền thuế?

    Căn cứ theo khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp được miễn tiền chậm nộp thuế trong trường hợp bất khả kháng.

    Cụ thể, trường hợp bất khả kháng bao gồm:

    - Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;

    - Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, bao gồm: chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước.

    5