09:25 - 19/12/2024

Mẫu 01/MTCN văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp tiền thuế ra sao?

Văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp tiền thuế là mẫu 01/MTCN đúng không?

Nội dung chính


    Mẫu 01/MTCN văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp tiền thuế ra sao?

    Mẫu văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp tiền thuế hiện nay là mẫu 01/MTCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, như sau:

    Tải mẫu 01/MTCN: Tại đây

    Mẫu 01/MTCN văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp tiền thuế ra sao? (Hình từ Internet)

    Mẫu 01/MTCN văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp tiền thuế ra sao? (Hình từ Internet)

    Miễn tiền chậm nộp tiền thuế trong những trường hợp nào?

    Theo khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp được miễn tiền chậm nộp thuế trong trường hợp bất khả kháng.

    Cụ thể, trường hợp bất khả kháng bao gồm:

    - Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;

    - Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, bao gồm: chiến tranh, bạo loạn, đình công phải ngừng, nghỉ sản xuất, kinh doanh hoặc rủi ro không thuộc nguyên nhân, trách nhiệm chủ quan của người nộp thuế mà người nộp thuế không có khả năng nguồn tài chính nộp ngân sách nhà nước.

    Cách tính tiền chậm nộp thuế như thế nào?

    Căn cứ Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau:

    Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
    1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:
    a) Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;
    b) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;
    c) Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;
    d) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật này;
    đ) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật này;
    e) Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật này;
    g) Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
    2. Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:
    a) Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;
    b) Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
    3. Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
    4. Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.
    5. Không tính tiền chậm nộp trong các trường hợp sau đây:
    a) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán thì không phải nộp tiền chậm nộp.
    Số tiền nợ thuế không tính chậm nộp là tổng số tiền thuế còn nợ ngân sách nhà nước của người nộp thuế nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán;
    b) Các trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 55 của Luật này thì không tính tiền chậm nộp trong thời gian chờ kết quả phân tích, giám định; trong thời gian chưa có giá chính thức; trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán, các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.
    ...

    Theo đó, tiền chậm nộp 01 ngày được tính như sau:

    Mức tính tiền chậm nộp 01 ngày = 0,03% x Số tiền thuế chậm nộp

    5